Đề xuất tăng thuế nhập xe tải từ 0% lên 10%

16:23 | 12/08/2019

150 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Tài chính đề xuất tăng thuế nhập khẩu xe tải lên 10% nhằm khuyến khích doanh nghiệp trong nước sản xuất, lắp ráp chủng loại xe này và tăng thu ngân sách Nhà nước.    
de xuat tang thue nhap xe tai tu 0 len 10Việt Nam sẽ xóa bỏ 91% dòng thuế nhập khẩu từ Cuba
de xuat tang thue nhap xe tai tu 0 len 10Ô tô thân thiện với môi trường sẽ được ưu đãi thuế nhập khẩu?
de xuat tang thue nhap xe tai tu 0 len 10Gần hết năm bỏ thuế nhập xe, dân Việt vẫn mòn mỏi đợi xe giá rẻ

Theo Bộ Tài chính, dự kiến, việc điều chỉnh tăng thuế suất nhập khẩu xe tải sẽ góp phần tăng thu ngân sách nhà nước là 1,9 triệu USD, tương đương 43,7 tỉ đồng.

Tại dự thảo nghị định thay thế nghị định 125 về biểu thuế xuất khẩu (XK), nhập khẩu (NK) ưu đãi được đưa ra lấy ý kiến mới đây (ngày 8/8), Bộ Tài chính đề xuất tăng thuế NK chủng loại xe tải trên 45 tấn lên mức 10% thay vì 0% như hiện hành.

Dự kiến, việc điều chỉnh tăng thuế suất với chủng loại xe này sẽ góp phần tăng thu ngân sách nhà nước là 1,9 triệu USD, tương đương 43,7 tỉ đồng.

de xuat tang thue nhap xe tai tu 0 len 10
Đề xuất tăng thuế nhập xe tải từ 0% lên 10%

Lý do được bộ này giải thích xe tải trên 45 tấn là dòng xe có công năng, cấu hình đơn giản mà đa số doanh nghiệp trong nước đang sản xuất lắp ráp. Ngoài ra, nhu cầu thực tế tại Việt Nam đối với xe tải trên 45 tấn hiện đạt khoảng 500-700 xe/năm, chủ yếu là xe NK với các thương hiệu (HOWO, BELAZ, VOLVO...) đến từ Trung Quốc, Thụy Điển, các nước Đông Âu...

Việt Nam hiện có 3 đơn vị có đủ điều kiện sản xuất lắp ráp nhóm xe tải có khối lượng toàn bộ trên 45 tấn là THACO, HINO và TMT. Công suất lắp ráp của 3 doanh nghiệp trên đối với dòng nhóm xe tải nặng trên 45 tấn đạt khoảng 2.000 xe/năm.

Thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy kim ngạch NK năm 2018 của mặt hàng xe tải nguyên chiếc trên 45 tấn thuộc mã 8704 có 117 chiếc, tổng trị giá 19 triệu USD. Trong 4 tháng đầu năm nay, cả nước nhập 265 chiếc, trị giá 43,8 triệu USD, gấp 2 lần so với kim ngạch NK năm 2018 và NK chủ yếu dòng xe này từ Trung Quốc.

Theo các công ty sản xuất, lắp ráp ôtô, thuế NK xe tải trên 45 tấn nguyên chiếc là 0%. Trong khi đó, các doanh nghiệp trong nước nhập linh kiện về sản xuất, lắp ráp phải chịu mức thuế suất thuế NK linh kiện bình quân 5,85%. Do đó, xe tiêu thụ trong nước chủ yếu là xe NK.

Bộ Tài chính thừa nhận mức thuế này không khuyến khích doanh nghiệp trong nước sản xuất, lắp ráp chủng loại xe này trong khi họ có đủ khả năng.

Để khuyến khích doanh nghiệp tăng sản lượng sản xuất, lắp ráp dòng xe trên 45 tấn, Bộ Tài chính đề xuất điều chỉnh tăng thuế NK mặt hàng xe tải nguyên chiếc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 45 tấn từ 0% lên 10%, bằng với mức thuế suất cam kết WTO.

Nguyễn Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16403 16671 17244
CAD 18530 18807 19427
CHF 31114 31492 32126
CNY 0 3530 3670
EUR 29173 29443 30469
GBP 34549 34941 35878
HKD 0 3190 3392
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15409 16000
SGD 19713 19994 20517
THB 714 777 830
USD (1,2) 25795 0 0
USD (5,10,20) 25835 0 0
USD (50,100) 25863 25897 26238
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25885 25885 26235
AUD 16613 16713 17281
CAD 18726 18826 19381
CHF 31371 31401 32287
CNY 0 3594.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29487 29587 30359
GBP 34888 34938 36049
HKD 0 3270 0
JPY 177.83 178.83 185.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15554 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19877 20007 20738
THB 0 742.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,241
USD20 25,890 25,940 26,241
USD1 25,890 25,940 26,241
AUD 16,665 16,815 17,886
EUR 29,536 29,686 30,862
CAD 18,671 18,771 20,088
SGD 19,960 20,110 20,586
JPY 178.31 179.81 184.46
GBP 34,982 35,132 35,930
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,481 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 10:00