Đề xuất tăng giá dịch vụ đăng kiểm ô tô

10:50 | 06/06/2023

21 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Cục Đăng kiểm đề xuất Bộ Giao thông Vận tải (GTVT) và Bộ Tài Chính cho tăng giá dịch vụ đăng kiểm của các loại ô tô để bù đắp doanh thu bị hụt do chính sách miễn/gia hạn đăng kiểm. Mức giá tăng thêm từ 30.000 đến 220.000 đồng tùy theo loại xe.

Cục Đăng kiểm Việt Nam vừa gửi Bộ GTVT và Bộ Tài chính đề xuất tăng giá dịch vụ đăng kiểm của các loại ô tô nhằm tháo gỡ khó khăn cho các đơn vị đăng kiểm và duy trì hoạt động ổn định của hệ thống.

Theo Cục Đăng kiểm, phương án giá bình quân dựa trên cơ sở xác định sản lượng, tổng chi phí của hoạt động kiểm định của hệ thống các đơn vị đăng kiểm trong vòng một năm. Đồng thời, xác định mức lợi nhuận tạm tính là 10% trên giá thành và thuế suất thuế giá trị gia tăng (VAT) 10% trên cơ sở giá thành cộng lợi nhuận dự kiến để xác định giá dịch vụ kiểm định đối với ô tô dưới 10 chỗ để quy đổi mức giá kiểm định giữa các nhóm xe.

Đề xuất tăng giá dịch vụ đăng kiểm ô tô
Mức giá dịch vụ đăng kiểm mới theo đề xuất của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

Ngoài ra, đề nghị bổ sung mức giá lập hồ sơ phương tiện đối với những xe được miễn kiểm định lần đầu là 50.000 đồng. Trường hợp in lại tem kiểm định và giấy chứng nhận kiểm định đối với tình huống chủ xe bị mất tem, giấy chứng nhận kiểm định hoặc xin lưu hành trở lại (sau khi xin dừng nghỉ lưu hành) thì thu bằng 50% mức giá lập hồ sơ phương tiện.

Cụ thể, mức giá đăng kiểm của ôtô chở người dưới 10 chỗ được đề xuất tăng từ 250.000 đồng/lượt lên 340.000 đồng/lượt.

Các loại ô tô khác cũng được đề xuất tăng giá đăng kiểm theo quy luật trọng tải xe càng lớn thì biên độ tăng càng cao. Mức cao nhất là ôtô tải trên 20 tấn với giá đề xuất là 790.000 đồng, tăng 220.000 đồng so với giá hiện hành.

Trước đó, Bộ GTVT đã ban hành Thông tư 02/2023 cho phép miễn đăng kiểm lần đầu với xe mua mới và kéo dài chu kỳ kiểm định cho xe gia đình. Cục Đăng kiểm nhận định thông tư mới đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp khi đi đăng kiểm, được dư luận xã hội đánh giá cao.

Tuy nhiên, chính sách này lại tạo thêm khó khăn, làm sụt giảm doanh thu của các trung tâm kinh doanh dịch vụ đăng kiểm.

Ngày 8/5, Văn phòng Chính phủ đã có Công văn số 3239/TB-VPCP thông báo kết luận của Phó thủ tướng Trần Hồng Hà tại cuộc họp rà soát dự thảo nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 139/2018/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ kiểm định xe cơ giới.

Trong đó, Phó thủ tướng phân công Bộ Tài chính ban hành giá dịch vụ kiểm định trên cơ sở tính đúng, tính đủ theo cơ chế thị trường.

Thực hiện chỉ đạo, Bộ Tài chính đã có văn bản gửi Bộ GTVT đề nghị đánh giá tình hình, mức độ bù đắp chi phí của các mức giá dịch vụ kiểm định; chỉ đạo cơ quan quản lý trực tiếp các đơn vị kinh doanh dịch vụ kiểm định xây dựng phương án giá trình Bộ GTVT thẩm định, có văn bản đề nghị Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung quy định về giá dịch vụ kiểm định trong trường hợp cần thiết.

Đăng kiểm ô-tô, ùn tắc đến bao giờ?

Đăng kiểm ô-tô, ùn tắc đến bao giờ?

Tình trạng ôtô xếp hàng dài tới cả cây số trước các trung tâm đăng kiểm trong những ngày qua là những hình ảnh gây mất trật tự an toàn giao thông, bức xúc trong xã hội.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,400 117,700
AVPL/SJC HCM 115,400 117,700
AVPL/SJC ĐN 115,400 117,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲600K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲100K 114.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.300 ▲300K 113.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.190 ▲300K 113.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.490 ▲300K 112.990 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.260 ▲290K 112.760 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.000 ▲220K 85.500 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.220 ▲170K 66.720 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.990 ▲120K 47.490 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.840 ▲270K 104.340 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.070 ▲180K 69.570 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.620 ▲190K 74.120 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.030 ▲200K 77.530 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.330 ▲120K 42.830 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.200 ▲90K 37.700 ▲90K
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 11,440
Trang sức 99.9 11,000 11,430
NL 99.99 10,760
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,760
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 11,500
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 11,500
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲60K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 06/06/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16403 16671 17244
CAD 18530 18807 19427
CHF 31114 31492 32126
CNY 0 3530 3670
EUR 29173 29443 30469
GBP 34549 34941 35878
HKD 0 3190 3392
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15409 16000
SGD 19713 19994 20517
THB 714 777 830
USD (1,2) 25795 0 0
USD (5,10,20) 25835 0 0
USD (50,100) 25863 25897 26238
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,930 35,024 35,959
HKD 3,263 3,272 3,371
CHF 31,306 31,404 32,277
JPY 177.68 178 185.94
THB 762 771.41 825.07
AUD 16,733 16,794 17,247
CAD 18,815 18,875 19,385
SGD 19,921 19,983 20,615
SEK - 2,677 2,770
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,544 2,633
CNY - 3,593 3,691
RUB - - -
NZD 15,418 15,562 16,016
KRW 17.84 - 19.98
EUR 29,382 29,406 30,658
TWD 786.34 - 951.34
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,666 88,008
XAU - - -
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25885 25885 26235
AUD 16613 16713 17281
CAD 18726 18826 19381
CHF 31371 31401 32287
CNY 0 3594.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29487 29587 30359
GBP 34888 34938 36049
HKD 0 3270 0
JPY 177.83 178.83 185.35
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15554 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19877 20007 20738
THB 0 742.8 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11750000
XBJ 10800000 10800000 11750000
Cập nhật: 06/06/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,241
USD20 25,890 25,940 26,241
USD1 25,890 25,940 26,241
AUD 16,665 16,815 17,886
EUR 29,536 29,686 30,862
CAD 18,671 18,771 20,088
SGD 19,960 20,110 20,586
JPY 178.31 179.81 184.46
GBP 34,982 35,132 35,930
XAU 11,538,000 0 11,772,000
CNY 0 3,481 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/06/2025 10:00