Đề xuất giảm 2% VAT với toàn bộ hàng hóa, dịch vụ

10:36 | 22/05/2025

313 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhiều đại biểu Quốc hội đề xuất giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) 2% áp dụng đồng loạt cho tất cả hàng hóa, dịch vụ.
Đề xuất giảm 2% VAT với toàn bộ hàng hóa, dịch vụ
Nhiều đại biểu quốc hội đề xuất thực hiện việc giảm 2% thuế suất thuế VAT đến hết năm 2026 với tất cả các mặt hàng (Ảnh minh họa)

Tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, chiều ngày 21/5/2025, Quốc hội thảo luận tại Tổ về một số dự án luật, dự thảo Nghị quyết, trong đó có dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng (VAT).

Hiện tại, theo dự thảo, Chính phủ đề xuất giảm 2% thuế suất thuế VAT với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (giảm còn 8%) trong thời gian từ ngày 1/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026. Tuy nhiên, một số lĩnh vực không thuộc diện giảm gồm: viễn thông, hoạt động tài chính - ngân hàng - chứng khoán - bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, khai khoáng (trừ than), hàng hóa dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng). Việc giảm thuế này nhằm thể chế hóa mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 với tăng trưởng dự kiến đạt từ 8% trở lên, đồng thời tạo nền tảng cho giai đoạn 2026-2030 phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng hai con số.

Tại phiên thảo luận, nhiều đại biểu đồng tình cao với chủ trương giảm thuế, tuy nhiên bày tỏ băn khoăn về việc loại trừ một số hàng hóa, dịch vụ dễ gây rối trong khâu thực hiện và ảnh hưởng tới tính đồng bộ của chính sách hỗ trợ nền kinh tế.

Theo đó, nhiều đại biểu Quốc hội (ĐBQH) đề xuất thực hiện việc giảm 2% thuế suất thuế VAT đến hết năm 2026 với tất cả các mặt hàng.

Đại biểu Trần Anh Tuấn, Đoàn ĐBQH TP HCM cho rằng, trong bối cảnh tình hình thế giới có sự biến động khó lường, đặc biệt là Hoa Kỳ áp dụng thuế đối ứng với nhiều nước trên thế giới thì Việt Nam cần tăng cường phát huy nội lực trong sản xuất kinh doanh; tăng cường tiêu dùng trong nước. Việc này cũng là góp phần thực hiện được mục tiêu tăng trưởng kinh tế từ trên 8% trở lên và tiến tới tăng trưởng lên đến hai con số.

Theo đại biểu Trần Anh Tuấn, việc thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng trong thời gian qua cho thấy, nhiều doanh nghiệp đã được hỗ trợ để phát triển sản xuất, kinh doanh và tạo ra nhiều việc làm cho người lao động cũng như góp phần thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa.

Đề xuất giảm 2% VAT với toàn bộ hàng hóa, dịch vụ

Tuy nhiên, đến nay, chúng ta chưa có sự đánh giá về việc giảm thuế giá trị gia tăng đến tiêu thụ hàng hóa như thế nào để có những đề xuất, kiến nghị tiếp theo cho việc thực hiện chính sách về thuế.

Ngoài ra, đại biểu Trần Anh Tuấn cũng đề nghị tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng đến hết năm 2026, đồng thời đề nghị việc giảm thuế không nên chỉ áp dụng ở một số mặt hàng mà nên mở rộng trên tất cả hàng hóa.

Đồng quan điểm trên, đại biểu Trần Hoàng Ngân, Đoàn ĐBQH TP HCM nhận định, khi triển khai Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế VAT trong thời gian qua, có ý kiến cho rằng, việc kéo dài thời gian giảm 2% thuế suất thuế VAT sẽ làm thất thu nguồn thu ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, qua thực tế triển khai, việc giảm thuế cho thấy nguồn thu ngân sách vẫn tăng.

Đại biểu Trần Hoàng Ngân nhấn mạnh, để thực hiện được mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 từ 8% trở lên thì tổng mức bán buôn, bán lẻ và doanh thu tiêu dùng phải tăng trưởng. Do đó, việc giảm 2% thuế suất giá trị gia tăng không nên chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng mặt hàng, thúc đẩy việc bán buôn, bán lẻ mà cần áp dụng cho tất cả các mặt hàng, trong đó có sản phẩm công nghệ, viễn thông...

Bên cạnh đó, một số ý kiến lại cho rằng không nên hỗ trợ dàn trải, mà nên chuyển hướng sang hỗ trợ "đúng, trúng”, nhằm gia tăng hiệu quả thực tế.

Đại biểu Thạch Phước Bình, Đoàn ĐBQH tỉnh Trà Vinh đề nghị: “Cần hỗ trợ đúng đối tượng, thay vì hỗ trợ đều, tôi đề nghị chuyển sang quan điểm hỗ trợ đúng. Thay vì trợ cấp đều nhau 2%, nên chuyển sang quan điểm: giảm sâu 4 - 5% nhưng áp dụng cho đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ, ngành bị ảnh hưởng lớn như ngành dịch vụ, sản xuất phụ trợ, chế biến nông sản”.

Về phía Chính phủ, theo đánh giá tác động trong dự thảo Nghị quyết, trong 18 tháng giảm thuế VAT, dự kiến số giảm thu ngân sách nhà nước khoảng 121.740 tỷ đồng. Tuy nhiên, các đại biểu cho rằng, đây là khoản đầu tư cần thiết để thúc đẩy tiêu dùng, sản xuất kinh doanh.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▲700K 120,200 ▲1200K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▲700K 120,200 ▲1200K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▲700K 120,200 ▲1200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲100K 11,400 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲100K 11,390 ▲100K
Cập nhật: 13/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
TPHCM - SJC 117.700 ▲700K 120.200 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Hà Nội - SJC 117.700 ▲700K 120.200 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▲700K 120.200 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Miền Tây - SJC 117.700 ▲700K 120.200 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▲700K 120.200 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▲700K 120.200 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲900K 116.200 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲800K 115.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲800K 115.190 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲800K 114.480 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲790K 114.250 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲600K 86.630 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲470K 67.600 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲340K 48.120 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲740K 105.720 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲480K 70.480 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲520K 75.100 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲540K 78.550 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲300K 43.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲260K 38.200 ▲260K
Cập nhật: 13/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲100K 11,690 ▲100K
Trang sức 99.9 11,230 ▲100K 11,680 ▲100K
NL 99.99 10,835 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲100K 11,750 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▲70K 12,020 ▲120K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▲70K 12,020 ▲120K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▲70K 12,020 ▲120K
Cập nhật: 13/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16352 16619 17198
CAD 18581 18858 19478
CHF 31557 31937 32590
CNY 0 3530 3670
EUR 29428 29699 30729
GBP 34491 34883 35825
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 185
KRW 0 18 19
NZD 0 15370 15964
SGD 19775 20056 20591
THB 718 782 835
USD (1,2) 25816 0 0
USD (5,10,20) 25856 0 0
USD (50,100) 25884 25918 26223
Cập nhật: 13/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,881 34,976 35,865
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,898 31,997 32,787
JPY 178.84 179.16 186.73
THB 766.17 775.63 829.34
AUD 16,622 16,682 17,143
CAD 18,802 18,863 19,421
SGD 19,943 20,005 20,685
SEK - 2,697 2,793
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,964 4,101
NOK - 2,571 2,661
CNY - 3,581 3,678
RUB - - -
NZD 15,359 15,502 15,960
KRW 17.6 18.35 19.82
EUR 29,647 29,671 30,903
TWD 795.19 - 962.06
MYR 5,744.74 - 6,480.35
SAR - 6,825.6 7,184.16
KWD - 82,887 88,129
XAU - - -
Cập nhật: 13/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 13/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25892 25892 26220
AUD 16529 16629 17197
CAD 18776 18876 19434
CHF 31911 31941 32815
CNY 0 3597.8 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29740 29840 30620
GBP 34825 34875 35996
HKD 0 3320 0
JPY 178.81 179.81 186.33
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15498 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19960 20090 20828
THB 0 748.9 0
TWD 0 867 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 13/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,200
USD20 25,900 25,950 26,200
USD1 25,900 25,950 26,200
AUD 16,588 16,738 17,809
EUR 29,777 29,927 31,103
CAD 18,724 18,824 20,147
SGD 20,042 20,192 20,659
JPY 179.12 180.62 185.27
GBP 34,930 35,080 35,862
XAU 11,768,000 0 12,022,000
CNY 0 3,481 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/06/2025 12:00