Đề xuất giảm 2% VAT với toàn bộ hàng hóa, dịch vụ

10:36 | 22/05/2025

117 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhiều đại biểu Quốc hội đề xuất giảm thuế giá trị gia tăng (VAT) 2% áp dụng đồng loạt cho tất cả hàng hóa, dịch vụ.
Đề xuất giảm 2% VAT với toàn bộ hàng hóa, dịch vụ
Nhiều đại biểu quốc hội đề xuất thực hiện việc giảm 2% thuế suất thuế VAT đến hết năm 2026 với tất cả các mặt hàng (Ảnh minh họa)

Tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XV, chiều ngày 21/5/2025, Quốc hội thảo luận tại Tổ về một số dự án luật, dự thảo Nghị quyết, trong đó có dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng (VAT).

Hiện tại, theo dự thảo, Chính phủ đề xuất giảm 2% thuế suất thuế VAT với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% (giảm còn 8%) trong thời gian từ ngày 1/7/2025 đến hết ngày 31/12/2026. Tuy nhiên, một số lĩnh vực không thuộc diện giảm gồm: viễn thông, hoạt động tài chính - ngân hàng - chứng khoán - bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, khai khoáng (trừ than), hàng hóa dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng). Việc giảm thuế này nhằm thể chế hóa mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 với tăng trưởng dự kiến đạt từ 8% trở lên, đồng thời tạo nền tảng cho giai đoạn 2026-2030 phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng hai con số.

Tại phiên thảo luận, nhiều đại biểu đồng tình cao với chủ trương giảm thuế, tuy nhiên bày tỏ băn khoăn về việc loại trừ một số hàng hóa, dịch vụ dễ gây rối trong khâu thực hiện và ảnh hưởng tới tính đồng bộ của chính sách hỗ trợ nền kinh tế.

Theo đó, nhiều đại biểu Quốc hội (ĐBQH) đề xuất thực hiện việc giảm 2% thuế suất thuế VAT đến hết năm 2026 với tất cả các mặt hàng.

Đại biểu Trần Anh Tuấn, Đoàn ĐBQH TP HCM cho rằng, trong bối cảnh tình hình thế giới có sự biến động khó lường, đặc biệt là Hoa Kỳ áp dụng thuế đối ứng với nhiều nước trên thế giới thì Việt Nam cần tăng cường phát huy nội lực trong sản xuất kinh doanh; tăng cường tiêu dùng trong nước. Việc này cũng là góp phần thực hiện được mục tiêu tăng trưởng kinh tế từ trên 8% trở lên và tiến tới tăng trưởng lên đến hai con số.

Theo đại biểu Trần Anh Tuấn, việc thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng trong thời gian qua cho thấy, nhiều doanh nghiệp đã được hỗ trợ để phát triển sản xuất, kinh doanh và tạo ra nhiều việc làm cho người lao động cũng như góp phần thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa.

Đề xuất giảm 2% VAT với toàn bộ hàng hóa, dịch vụ

Tuy nhiên, đến nay, chúng ta chưa có sự đánh giá về việc giảm thuế giá trị gia tăng đến tiêu thụ hàng hóa như thế nào để có những đề xuất, kiến nghị tiếp theo cho việc thực hiện chính sách về thuế.

Ngoài ra, đại biểu Trần Anh Tuấn cũng đề nghị tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế giá trị gia tăng đến hết năm 2026, đồng thời đề nghị việc giảm thuế không nên chỉ áp dụng ở một số mặt hàng mà nên mở rộng trên tất cả hàng hóa.

Đồng quan điểm trên, đại biểu Trần Hoàng Ngân, Đoàn ĐBQH TP HCM nhận định, khi triển khai Nghị quyết của Quốc hội về giảm thuế VAT trong thời gian qua, có ý kiến cho rằng, việc kéo dài thời gian giảm 2% thuế suất thuế VAT sẽ làm thất thu nguồn thu ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, qua thực tế triển khai, việc giảm thuế cho thấy nguồn thu ngân sách vẫn tăng.

Đại biểu Trần Hoàng Ngân nhấn mạnh, để thực hiện được mục tiêu tăng trưởng GDP năm 2025 từ 8% trở lên thì tổng mức bán buôn, bán lẻ và doanh thu tiêu dùng phải tăng trưởng. Do đó, việc giảm 2% thuế suất giá trị gia tăng không nên chỉ áp dụng đối với một số mặt hàng mặt hàng, thúc đẩy việc bán buôn, bán lẻ mà cần áp dụng cho tất cả các mặt hàng, trong đó có sản phẩm công nghệ, viễn thông...

Bên cạnh đó, một số ý kiến lại cho rằng không nên hỗ trợ dàn trải, mà nên chuyển hướng sang hỗ trợ "đúng, trúng”, nhằm gia tăng hiệu quả thực tế.

Đại biểu Thạch Phước Bình, Đoàn ĐBQH tỉnh Trà Vinh đề nghị: “Cần hỗ trợ đúng đối tượng, thay vì hỗ trợ đều, tôi đề nghị chuyển sang quan điểm hỗ trợ đúng. Thay vì trợ cấp đều nhau 2%, nên chuyển sang quan điểm: giảm sâu 4 - 5% nhưng áp dụng cho đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ, ngành bị ảnh hưởng lớn như ngành dịch vụ, sản xuất phụ trợ, chế biến nông sản”.

Về phía Chính phủ, theo đánh giá tác động trong dự thảo Nghị quyết, trong 18 tháng giảm thuế VAT, dự kiến số giảm thu ngân sách nhà nước khoảng 121.740 tỷ đồng. Tuy nhiên, các đại biểu cho rằng, đây là khoản đầu tư cần thiết để thúc đẩy tiêu dùng, sản xuất kinh doanh.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,800 ▲300K 120,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 118,800 ▲300K 120,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 118,800 ▲300K 120,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,290 ▲50K
Cập nhật: 22/05/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.800 ▲300K 120.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 118.800 ▲300K 120.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 118.800 ▲300K 120.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.800 ▲300K 120.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.800 ▲300K 120.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.800 ▲300K 120.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲800K 115.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲800K 115.190 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲800K 114.480 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲790K 114.250 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲600K 86.630 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲470K 67.600 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲340K 48.120 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲740K 105.720 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲480K 70.480 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲520K 75.100 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲540K 78.550 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲300K 43.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲260K 38.200 ▲260K
Cập nhật: 22/05/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,750 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,880 ▲30K 12,080 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 11,880 ▲30K 12,080 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 11,880 ▲30K 12,080 ▼20K
Cập nhật: 22/05/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16215 16482 17060
CAD 18212 18488 19101
CHF 30845 31222 31856
CNY 0 3546 3664
EUR 28771 29039 30065
GBP 34077 34467 35402
HKD 0 3188 3390
JPY 174 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15087 15672
SGD 19602 19883 20407
THB 708 771 825
USD (1,2) 25713 0 0
USD (5,10,20) 25752 0 0
USD (50,100) 25780 25814 26155
Cập nhật: 22/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,410 34,503 35,415
HKD 3,260 3,269 3,369
CHF 31,011 31,108 31,978
JPY 177.35 177.67 185.63
THB 758.16 767.52 821.2
AUD 16,493 16,552 17,000
CAD 18,486 18,546 19,045
SGD 19,801 19,863 20,491
SEK - 2,667 2,761
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,878 4,011
NOK - 2,510 2,597
CNY - 3,568 3,665
RUB - - -
NZD 15,077 15,217 15,659
KRW 17.54 18.3 19.64
EUR 28,967 28,990 30,224
TWD 782.21 - 947.03
MYR 5,706.99 - 6,439.5
SAR - 6,807.97 7,165.88
KWD - 82,306 87,686
XAU - - -
Cập nhật: 22/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,824 28,940 30,048
GBP 34,226 34,363 35,338
HKD 3,252 3,265 3,370
CHF 30,894 31,018 31,934
JPY 176.59 177.30 184.70
AUD 16,396 16,462 16,992
SGD 19,789 19,868 20,413
THB 773 776 811
CAD 18,403 18,477 18,993
NZD 15,158 15,666
KRW 18.01 19.86
Cập nhật: 22/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25773 25773 26153
AUD 16377 16477 17047
CAD 18380 18480 19034
CHF 31052 31082 31975
CNY 0 3568.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29018 29118 29903
GBP 34351 34401 35511
HKD 0 3270 0
JPY 177.98 178.98 185.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15184 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19746 19876 20607
THB 0 737.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11850000 11850000 12050000
XBJ 10000000 10000000 12100000
Cập nhật: 22/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,150
USD20 25,780 25,830 26,150
USD1 25,780 25,830 26,150
AUD 16,409 16,559 17,630
EUR 29,114 29,264 30,445
CAD 18,327 18,427 19,747
SGD 19,832 19,982 20,449
JPY 178.09 179.59 184.24
GBP 34,440 34,590 35,388
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/05/2025 15:00