Đề xuất chủ nhà trọ được vay vốn ưu đãi: Tăng lợi ích cho người lao động

14:07 | 25/03/2024

210 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khi nhà ở xã hội vẫn là câu chuyện của tương lai, thì nhà trọ đang mang trên mình "sứ mệnh" giải quyết chỗ ở cho đa số người lao động.
Gần 42.000 cơ hội việc làm cho người lao động tại 10 tỉnh, thành phốGần 42.000 cơ hội việc làm cho người lao động tại 10 tỉnh, thành phố
Tìm giải pháp phát triển công tác xã hội với người lao động tại Việt NamTìm giải pháp phát triển công tác xã hội với người lao động tại Việt Nam

Nhu cầu nhà trọ tăng cao

Trong cuộc họp trực tuyến của Chính phủ với các địa phương về tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy triển khai các dự án nhà ở xã hội mới đây, ông Lê Hoàng Châu - Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản TP HCM (HoREA) đã đưa ra nhiều đề xuất về chương trình phát triển nhà ở xã hội cũng như các thông tin kiến nghị hỗ trợ doanh nghiệp, người mua nhà.

Trong chương trình trên, HoREA cũng đưa ra đề xuất về việc hỗ trợ các chủ nhà trọ trong việc phát triển xây dựng đáp ứng nhu cầu ở, sinh sống của người dân, công nhân trên địa bàn.

Chủ tịch HoREA cho rằng, chủ nhà trọ đang góp phần quan trọng trong việc giải quyết chỗ ở ngày càng có chất lượng tốt hơn cho công nhân, lao động, người nhập cư.

Do đó, đề nghị bổ sung nhóm này được hưởng chính sách hỗ trợ vốn vay ưu đãi khi tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà cho thuê phù hợp với từng địa phương.

Những căn nhà trọ giá tốt góp phần giải quyết nhu cầu tạm thời của người lao động
Những căn nhà trọ giá tốt góp phần giải quyết nhu cầu tạm thời của người lao động.

“Hiệp hội nhận thấy, nhu cầu nhà ở xã hội rất lớn tại các đô thị, trước hết là tại các thành phố trực thuộc Trung ương và các tỉnh có tốc độ công nghiệp hóa cao, nhưng cần phải nghiên cứu kỹ để phát triển các loại nhà ở xã hội phù hợp với nhu cầu của người dân tại từng địa phương, tránh tình trạng nhà ở xã hội bị ‘ế’ như đã xảy ra tại một số địa phương”, ông Châu nhận định.

Theo HoREA, Liên đoàn Lao động TP HCM đã khảo sát, điều tra xã hội học, kết quả cho thấy có đến khoảng 60% công nhân, lao động nhập cư chỉ có nhu cầu thuê nhà trọ với giá thuê phòng trọ chỉ tầm khoảng trên dưới 1,5 triệu đồng/tháng và chỉ chịu đựng nổi chi phí thuê nhà tầm khoảng 20% thu nhập hàng tháng. Họ chỉ muốn làm việc trong khoảng 10 - 15 năm rồi trở về quê.

Trong lúc còn rất thiếu các khu nhà lưu trú công nhân, ký túc xá của Nhà nước hoặc của doanh nghiệp đầu tư thì đã có đến khoảng 60.470 cá nhân, hộ gia đình đã đầu tư xây dựng các khu nhà trọ với nhiều phòng trọ cho thuê hoặc nhà ngăn phòng cho thuê với tổng số khoảng 560.219 phòng trọ.

Gồm 800 khu nhà trọ (tập trung) với 357.246 phòng trọ và 25.670 nhà (căn hộ) ngăn phòng cho thuê với 202.973 phòng trọ, góp phần giải quyết nhu cầu thuê phòng trọ cho hơn 1,4 triệu công nhân, lao động, người nhập cư và có cả thành phần trí thức, chuyên viên thuê nhà trọ.

Chính vì vậy, HoREA kiến nghị rất cần bổ sung chính sách “Nhà nước hỗ trợ về nhà ở” đối với các “chủ nhà trọ” trong việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp nhà ở, trong đó đề nghị xem xét giảm bớt một chút mức “thuế khoán” thuế thu nhập cá nhân đang áp dụng bằng 7%/doanh thu đối với các chủ nhà trọ hiện nay là khá cao, chưa thật hợp tình hợp lý.

Do vậy, cần bổ sung thêm chính sách ưu đãi thuế để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển nhà ở xã hội cho thuê. Mức thuế thu nhập cá nhân đề xuất là 5%/doanh thu.

Cần tiếp cận vốn

Ở Hà Nội, tình trạng cũng không mấy khác biệt so với TP HCM. Và điểm chung dễ thấy nhất là hệ thống nhà trọ đa phần được thực hiện dưới hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, tự phát. Không ít lao động đang bất định trong giấc mơ an cư, thậm chí sống trong nỗi lo “mất chỗ ngả lưng” vì chủ trọ dồn ép.

Theo một số chuyên gia, hiện nay không phải ai cũng có đủ tiềm lực để mua nhà ở thương mại, trong khi đó nhà ở xã hội hiện tại không nhiều, thủ tục chờ đợi lâu. Giải quyết trước mắt chỗ ở lâu nay cho người lao động trên địa bàn thành phố chính là các chủ trọ.

Nếu các chủ trọ được tiếp cận vốn vay, Nhà nước cần có quy định cụ thể cho các hộ được vay. Ví dụ nếu được vay ưu đãi thì phải chuẩn bị đủ các quy trình giấy tờ thủ tục như vốn tự có của chủ kinh doanh, xây dựng ở đâu, quy trình xây dựng, quy mô, tính toán chi phí… và có sự giám sát chặt chẽ từ cơ quan chức năng.

Đang có hơn 50 phòng trọ cho thuê tại huyện Mê Linh, Hà Nội, ông Lê Đình Chung cho biết kinh doanh nhà trọ đã hơn 20 năm nay. Nhà trọ xây dựng trên đất của gia đình và đi vay thêm ngân hàng để xây dựng, sau đó cho thuê lại.

Quỳnh Trang

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 21:00