Đề xuất chủ nhà trọ được vay vốn ưu đãi: Tăng lợi ích cho người lao động

14:07 | 25/03/2024

229 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khi nhà ở xã hội vẫn là câu chuyện của tương lai, thì nhà trọ đang mang trên mình "sứ mệnh" giải quyết chỗ ở cho đa số người lao động.
Gần 42.000 cơ hội việc làm cho người lao động tại 10 tỉnh, thành phốGần 42.000 cơ hội việc làm cho người lao động tại 10 tỉnh, thành phố
Tìm giải pháp phát triển công tác xã hội với người lao động tại Việt NamTìm giải pháp phát triển công tác xã hội với người lao động tại Việt Nam

Nhu cầu nhà trọ tăng cao

Trong cuộc họp trực tuyến của Chính phủ với các địa phương về tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy triển khai các dự án nhà ở xã hội mới đây, ông Lê Hoàng Châu - Chủ tịch Hiệp hội Bất động sản TP HCM (HoREA) đã đưa ra nhiều đề xuất về chương trình phát triển nhà ở xã hội cũng như các thông tin kiến nghị hỗ trợ doanh nghiệp, người mua nhà.

Trong chương trình trên, HoREA cũng đưa ra đề xuất về việc hỗ trợ các chủ nhà trọ trong việc phát triển xây dựng đáp ứng nhu cầu ở, sinh sống của người dân, công nhân trên địa bàn.

Chủ tịch HoREA cho rằng, chủ nhà trọ đang góp phần quan trọng trong việc giải quyết chỗ ở ngày càng có chất lượng tốt hơn cho công nhân, lao động, người nhập cư.

Do đó, đề nghị bổ sung nhóm này được hưởng chính sách hỗ trợ vốn vay ưu đãi khi tự xây dựng hoặc cải tạo, sửa chữa nhà cho thuê phù hợp với từng địa phương.

Những căn nhà trọ giá tốt góp phần giải quyết nhu cầu tạm thời của người lao động
Những căn nhà trọ giá tốt góp phần giải quyết nhu cầu tạm thời của người lao động.

“Hiệp hội nhận thấy, nhu cầu nhà ở xã hội rất lớn tại các đô thị, trước hết là tại các thành phố trực thuộc Trung ương và các tỉnh có tốc độ công nghiệp hóa cao, nhưng cần phải nghiên cứu kỹ để phát triển các loại nhà ở xã hội phù hợp với nhu cầu của người dân tại từng địa phương, tránh tình trạng nhà ở xã hội bị ‘ế’ như đã xảy ra tại một số địa phương”, ông Châu nhận định.

Theo HoREA, Liên đoàn Lao động TP HCM đã khảo sát, điều tra xã hội học, kết quả cho thấy có đến khoảng 60% công nhân, lao động nhập cư chỉ có nhu cầu thuê nhà trọ với giá thuê phòng trọ chỉ tầm khoảng trên dưới 1,5 triệu đồng/tháng và chỉ chịu đựng nổi chi phí thuê nhà tầm khoảng 20% thu nhập hàng tháng. Họ chỉ muốn làm việc trong khoảng 10 - 15 năm rồi trở về quê.

Trong lúc còn rất thiếu các khu nhà lưu trú công nhân, ký túc xá của Nhà nước hoặc của doanh nghiệp đầu tư thì đã có đến khoảng 60.470 cá nhân, hộ gia đình đã đầu tư xây dựng các khu nhà trọ với nhiều phòng trọ cho thuê hoặc nhà ngăn phòng cho thuê với tổng số khoảng 560.219 phòng trọ.

Gồm 800 khu nhà trọ (tập trung) với 357.246 phòng trọ và 25.670 nhà (căn hộ) ngăn phòng cho thuê với 202.973 phòng trọ, góp phần giải quyết nhu cầu thuê phòng trọ cho hơn 1,4 triệu công nhân, lao động, người nhập cư và có cả thành phần trí thức, chuyên viên thuê nhà trọ.

Chính vì vậy, HoREA kiến nghị rất cần bổ sung chính sách “Nhà nước hỗ trợ về nhà ở” đối với các “chủ nhà trọ” trong việc xây dựng, cải tạo, nâng cấp nhà ở, trong đó đề nghị xem xét giảm bớt một chút mức “thuế khoán” thuế thu nhập cá nhân đang áp dụng bằng 7%/doanh thu đối với các chủ nhà trọ hiện nay là khá cao, chưa thật hợp tình hợp lý.

Do vậy, cần bổ sung thêm chính sách ưu đãi thuế để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư phát triển nhà ở xã hội cho thuê. Mức thuế thu nhập cá nhân đề xuất là 5%/doanh thu.

Cần tiếp cận vốn

Ở Hà Nội, tình trạng cũng không mấy khác biệt so với TP HCM. Và điểm chung dễ thấy nhất là hệ thống nhà trọ đa phần được thực hiện dưới hình thức kinh doanh nhỏ lẻ, tự phát. Không ít lao động đang bất định trong giấc mơ an cư, thậm chí sống trong nỗi lo “mất chỗ ngả lưng” vì chủ trọ dồn ép.

Theo một số chuyên gia, hiện nay không phải ai cũng có đủ tiềm lực để mua nhà ở thương mại, trong khi đó nhà ở xã hội hiện tại không nhiều, thủ tục chờ đợi lâu. Giải quyết trước mắt chỗ ở lâu nay cho người lao động trên địa bàn thành phố chính là các chủ trọ.

Nếu các chủ trọ được tiếp cận vốn vay, Nhà nước cần có quy định cụ thể cho các hộ được vay. Ví dụ nếu được vay ưu đãi thì phải chuẩn bị đủ các quy trình giấy tờ thủ tục như vốn tự có của chủ kinh doanh, xây dựng ở đâu, quy trình xây dựng, quy mô, tính toán chi phí… và có sự giám sát chặt chẽ từ cơ quan chức năng.

Đang có hơn 50 phòng trọ cho thuê tại huyện Mê Linh, Hà Nội, ông Lê Đình Chung cho biết kinh doanh nhà trọ đã hơn 20 năm nay. Nhà trọ xây dựng trên đất của gia đình và đi vay thêm ngân hàng để xây dựng, sau đó cho thuê lại.

Quỳnh Trang

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,810 ▼140K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,800 ▼140K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼500K 115.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼490K 115.390 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼490K 114.680 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼490K 114.450 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼370K 86.780 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼290K 67.720 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼210K 48.200 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼460K 105.900 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼300K 70.610 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼320K 75.230 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼340K 78.690 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼190K 43.460 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼160K 38.270 ▼160K
Cập nhật: 27/06/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17399
CAD 18597 18874 19491
CHF 32048 32430 33079
CNY 0 3570 3690
EUR 29919 30192 31219
GBP 35056 35450 36387
HKD 0 3194 3396
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15520 16109
SGD 19919 20201 20727
THB 715 778 832
USD (1,2) 25836 0 0
USD (5,10,20) 25876 0 0
USD (50,100) 25904 25938 26280
Cập nhật: 27/06/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 27/06/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16744 16844 17412
CAD 18776 18876 19428
CHF 32249 32279 33166
CNY 0 3604.4 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31092
GBP 35353 35403 36513
HKD 0 3330 0
JPY 177.22 178.22 184.73
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15642 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20083 20213 20942
THB 0 744.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 27/06/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,250
USD20 25,930 25,980 26,250
USD1 25,930 25,980 26,250
AUD 16,790 16,940 18,011
EUR 30,208 30,358 31,537
CAD 18,725 18,825 20,145
SGD 20,163 20,313 20,791
JPY 177.56 179.06 183.71
GBP 35,422 35,572 36,365
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 16:45