Để người tiêu dùng chấp nhận sữa nội

10:12 | 04/08/2015

656 lượt xem
|
Sữa xách tay, sữa nhập khẩu, sữa Việt… đứng trước nhiều loại sữa từ sữa tươi cho đến sữa bột các bậc phụ huynh có con nhỏ đều đang đau đầu tự hỏi liệu nên chọn loại sữa nào cho con? quy chuẩn như thế nào là đúng? các khái niệm về sữa nhiều người tiêu dùng chưa nắm hết.

“Quy chuẩn sữa” đâu là chuẩn

Vừa qua, ý kiến đề nghị Bộ Y Tế cần sửa quy chuẩn về khái niệm sữa do Bộ này ban hành và áp dụng 5 năm qua được đưa ra tại phiên họp giám sát mới đây của Ủy ban Khoa học - Công nghệ và Môi trường của Quốc hội về vấn đề quản lý sữa tươi nguyên liệu và sản phẩm sữa dạng lỏng đang gây nhiều tranh cãi.

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, mức tiêu thụ sữa tươi, sữa dạng lỏng ở VN đã đạt trung bình 18 lít/người/năm nhưng còn thấp xa so với nhiều nước như Singapore (45 lít/người/năm), Ấn Độ (46 lít/người/năm)... Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng sữa dạng lỏng ở VN ngày càng tăng và đây là một xu hướng mà các doanh nghiệp (DN) đã và đang tập trung đầu tư, khai thác.

Vấn đề là làm thế nào để giúp người tiêu dùng phân biệt được sữa tiệt trùng và sữa tươi. Theo Bộ Y tế, “sữa tiệt trùng” để chỉ các loại sữa làm chủ yếu từ sữa bột (hoặc sữa bột pha với một phần sữa tươi hoặc bổ sung các vi chất cho các đối tượng tiêu dùng khác nhau). Cục phó Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế) Lê Văn Giang cho biết “sữa tiệt trùng” được sử dụng do đặc thù sản xuất trong nước; thành phần cấu tạo nên sữa tiệt trùng đã được nói rõ trong quy chuẩn và các nhà sản xuất phải ghi rõ trong thành phần, không gây nhầm lẫn được. “Quy chuẩn VN QCVN 5-1:2010 của Bộ Y tế ban hành (đưa ra khái niệm sữa tiệt trùng) còn chi tiết hơn tiêu chuẩn của Codex (Ủy ban Tiêu chuẩn hóa thực phẩm quốc tế mà VN là thành viên cấp Chính phủ). Quy chuẩn này dễ hiểu, phù hợp với thông lệ quốc tế”, ông Giang nhận xét tại một cuộc họp về chủ đề này mới đây tại Hà Nội.

Để người tiêu dùng chấp nhận sữa nội
Chọn sữa cho con tưởng dễ mà khó

Còn theo TS Vũ Ngọc Quỳnh, Tổng Thư ký kiêm Giám đốc Văn phòng Codex Việt Nam cho biết: Hiện nay chúng ta có nhiều sản phẩm hơn các quy định trong Codex quy định. Do vậy, có những chỗ dựa vào Codex là chắc chắn, có những sản phẩm trong Codex không có, ví dụ như sữa vừa hoàn nguyên, vừa có sữa tươi, thêm các loại vi chất và phụ gia khác nên phải có những điều chỉnh, ví dụ sữa dạng lỏng tiệt trùng, sữa dạng lỏng thanh trùng… “Trong quá trình chuyển đổi tiêu chuẩn Codex sang Việt Nam, về cơ bản, tôi khẳng định các chỉ số kỹ thuật, yêu cầu chất lượng, an toàn phải phù hợp với Codex. Khi chúng ta đưa những khái niệm chuyển đổi quốc tế về không phải lúc nào cũng được chấp nhận ngay. Bởi chúng ta đã quen gọi theo những tên gọi truyền thống. Tuy nhiên, chưa quen rồi sẽ quen, do tên gọi mới phù hợp với thông lệ quốc tế”.

Trước một số ý kiến đề nghị sửa quy chuẩn sữa nói trên, ông Trần Quang Trung, Phó chủ tịch Hiệp hội Sữa VN, kiến nghị Bộ Y tế nên cân nhắc. Bởi quy chuẩn đó ban hành năm 2010, lúc đó cũng không phải do một mình Bộ Y tế ban hành mà nó được xây dựng, tiếp thu từ nhiều bộ, ngành như Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và ý kiến của nhiều DN. Theo ông Trung, ngành sữa VN có những bước phát triển “ngoạn mục” trong những năm qua là có cơ sở từ việc áp dụng quy chuẩn sữa mà hiện đang còn áp dụng. “Chúng ta cũng phải căn cứ trên yêu cầu hội nhập vì có những tiêu chuẩn, quy chuẩn thực phẩm, trong đó có ngành sữa cũng phải đáp ứng, phù hợp tiêu chuẩn quốc tế như tiêu chuẩn SPS, PPP. Vì các nước xuất khẩu sữa sang VN, họ đã đầu tư lớn nên không đúng tiêu chuẩn quốc tế họ cũng phản ứng. Chứ không phải VN muốn làm gì thì làm. Các DN thuộc Phòng Thương mại châu Âu tại VN (Eurocham), hay Phòng Thương mại Mỹ tại VN (Amcham),... cũng có ý kiến”, ông Trung nói. Chuyên gia này cho rằng: “Nếu sửa quy chuẩn cũng phải cân nhắc, dựa trên lợi ích của số đông”.

Để người tiêu dùng chấp nhận sữa nội
Người tiêu dùng băn khoăn trước các loại sữa

Chăn nuôi nông hộ bền vững

Theo Bộ NN&PTNT, tính từ năm 2008 đến 2014 thì số lượng bò sữa cả nước đã tăng lên gấp đôi, chất lượng giống được cải thiện, sữa tươi đảm bảo an toàn thực phẩm và đang chiếm được lòng tin của người tiêu dùng. Năng suất sữa bò ngày càng tăng và cao hơn các nước khu vực Đông Nam Á và Trung Quốc. Đặc biệt đã xuất hiện nhiều mô hình chăn nuôi có hiệu quả là có sự gắn kết giữa hộ chăn nuôi với các doanh nghiệp thu mua, chế biến sữa.

Để người tiêu dùng chấp nhận sữa nội
Quy trình chăn nuôi bò của Vinamilk

Lãnh đạo Hiệp hội Sữa Việt Nam khẳng định, Hiệp hội luôn ủng hộ quan điểm của Chính phủ, Bộ Công Thương trong Đề án phát triển ngành Sữa. Theo đó, chúng ta cần hiện đại hoá, áp dụng công nghệ để thúc đẩy, phát triển các trang trại quy mô lớn, công nghiệp. Kết hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam là phát triển chăn nuôi hộ gia đình. Nhìn vào Vinamilk, doanh nghiệp này hiện có tổng đàn bò bao gồm từ trang trại của Vinamilk và bà con nông dân có ký kết hợp đồng bán sữa cho công ty là gần 120.000 con bò, mỗi ngày cung cấp khoảng 650 tấn sữa bò tươi nguyên liệu. Đối với FrieslandCampina Việt Nam, hàng ngày công ty này đang mua vào hơn 310 tấn sữa tươi của hơn 4.500 hộ nông dân. Công ty CP giống bò sữa Mộc Châu cũng là một điển hình trong liên kết giữa doanh nghiệp và hộ nông dân nuôi bò sữa.

Thống kê sơ bộ cho thấy, có khoảng 24.000 hộ gia đình tham gia chuỗi sản xuất chăn nuôi phục vụ ngành sữa. Đây là một lực lượng rất quan trọng giúp ngành sữa Việt Nam phát triển bền vững. Bởi chăn nuôi hộ gia đình quy mô vừa phải sẽ đỡ phải chịu áp lực về môi trường như các trang trại quy mô tập trung quá lớn. Theo Hiệp hội Sữa Việt Nam, nếu không phát triển chăn nuôi hộ gia đình mà chỉ tập trung vào phát triển trang trại quy mô lớn sẽ gặp rất nhiều khó khăn: thiếu đất đai, nông dân mất đất sẽ gặp khó khăn trong cuộc sống mưu sinh, năng suất, bệnh tật và nhất là vấn đề môi trường.

PV

Năng lượng Mới

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 23:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 23:45