Đề nghị kéo dài và mở rộng đối tượng giảm thuế VAT 2%

19:29 | 25/05/2024

994 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sáng ngày 25/5, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV, nhiều đại biểu đánh giá cao việc thực hiện chính sách giảm thuế VAT 2% đối với các mặt hàng theo Nghị quyết 43 của Quốc hội, đồng thời đề nghị tiếp tục kéo dài và mở rộng đối tượng được giảm thuế.
Tiếp tục đề xuất giảm thuế VAT 2% hỗ trợ người dân, doanh nghiệpTiếp tục đề xuất giảm thuế VAT 2% hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
Giao Bộ Tài chính trình đề xuất giảm thuế VAT đến hết năm 2024Giao Bộ Tài chính trình đề xuất giảm thuế VAT đến hết năm 2024

Sáng ngày 25/5, Quốc hội thảo luận ở hội trường về Báo cáo của Đoàn giám sát và dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về kết quả giám sát chuyên đề “việc thực hiện Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và các nghị quyết của Quốc hội về một số dự án quan trọng quốc gia đến hết năm 2023”.

Đề nghị kéo dài và mở rộng đối tượng giảm thuế VAT 2%
Toàn cảnh phiên thảo luận/Ảnh : Quốc hội

Góp ý tại phiên thảo luận, đại biểu Hà Sỹ Đồng (Quảng Trị) đánh giá, quá trình thực hiện Nghị quyết 43 cho thấy sự phối hợp giữa Chính phủ và Quốc hội là đặc biệt quan trọng. Đại biểu lấy ví dụ việc giảm thuế xăng dầu, chính sách giảm thuế VAT 2% đáng lý ra có thể được điều chỉnh để giảm cho tất cả các mặt hàng từ 10% xuống 8%, nhưng lại cứng nhắc phụ thuộc vào Quốc hội và phụ thuộc vào Nghị quyết 43. Đối với chính sách giảm nộp thuế đến cuối năm 2024, nhiều ý kiến đề nghị giảm thêm vài tháng sang năm 2025, đây là thời điểm “giáp hạt” đối với doanh nghiệp.

Đại biểu cho rằng, bài học rút ra sau khi thực hiện Nghị quyết 43 là tập trung vào tính khả thi và chọn thời điểm. Chính sách kinh tế vĩ mô có đặc điểm quan trọng là phải chọn đúng thời điểm, một chính sách đúng vào tháng 1 nhưng chưa chắc đã đúng vào tháng 3 khi diễn biến lạm phát, tăng trưởng đã khác. Do đó, nếu trong tương lai chúng ta lại có các chương trình gói hỗ trợ kinh tế vĩ mô phải cân nhắc rất kỹ về yếu tố thời điểm để đưa chính sách vào cuộc sống.

Theo đại biểu, nếu gặp tình huống cần chính sách hỗ trợ, việc đầu tiên cần nghĩ đến là giảm thuế, thậm chí có thể cân nhắc việc giảm thuế mức lớn hơn và cần tập trung vào một số ngành rất cụ thể. Ví dụ vào thời điểm mới bắt đầu hết giãn cách, khôi phục các đường bay nên tính đến việc giảm VAT hàng không về 0 hoặc giảm các loại phí và thuế khác, điều này có thể giúp cho ngành hàng không và các ngành khác phục hồi phát triển kinh tế nhanh hơn…

Đề nghị kéo dài và mở rộng đối tượng giảm thuế VAT 2%
Đại biểu Trịnh Thị Tú Anh (Lâm Đồng)/Ảnh : Quốc hội

Cũng tại phiên thảo luận, đại biểu Trịnh Thị Tú Anh (Lâm Đồng) cho rằng, chính sách tài khóa cần các giải pháp điều chỉnh tổng cầu của nền kinh tế, cần tiếp tục các chính sách nhằm kích thích tiêu kích cầu tiêu dùng nội địa, xem xét tiếp tục giảm một số thuế, phí, hỗ trợ doanh nghiệp để kích cầu. Trên thực tế việc giảm thuế và phí 2 năm qua nhưng tổng thu ngân sách vẫn hầu như không ảnh hưởng. Đại biểu Trịnh Thị Tú Anh đánh giá rất cao vì Quốc hội đã xem xét cho ý kiến Luật Thuế VAT tại kỳ họp thứ 7 này, đồng thời kiến nghị xem xét chính sách thuế về TNCN để kích thích thị trường tiêu dùng, xem xét mức giảm trừ gia cảnh.

Theo đại biểu Trần Anh Tuấn (TP HCM), nhóm chính sách thành công, mang lại hiệu quả tích cực đối với nền kinh tế là chính sách giảm thuế VAT 2%. Trong Báo cáo cũng đã chỉ ra rõ nguồn lực dành cho cái chính sách này. Tuy nhiên, Quốc hội cần có sự đánh giá rõ thêm hiệu quả của chính sách mang lại.

Ngoài những nhận định mà chúng ta thấy rõ ràng là chính sách đã góp phần kích cầu nền kinh tế, hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chính sách giảm thuế VAT 2% còn góp phần vào tăng thuế thu nhập cho doanh nghiệp. Do vậy, đại biểu Trần Anh Tuấn đề nghị chính sách giảm thuế VAT 2% tiếp tục được kéo dài trong thời gian tới.

Đánh giá cao hiệu quả của chính sách giảm thuế VAT 2%, đại biểu Mai Văn Hải (Thanh Hóa) đề nghị Quốc hội cân nhắc xem xét cho phép tiếp tục kéo dài thêm thực hiện chính sách trong thời gian phù hợp. Đồng thời, đề nghị Quốc hội xem xét tiếp tục mở rộng áp dụng một số cơ chế chính sách đặc thù không chỉ áp dụng cho các công trình quan trọng quốc gia, đường cao tốc mà cả các công trình quan trọng khác của quốc gia, của tỉnh.

Trước đó, Chính phủ có Tờ trình Quốc hội về kết quả thực hiện việc giảm 2% thuế suất thuế VAT theo Nghị quyết số 110/2023/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV.

Tại Tờ trình này, Chính phủ cho biết, trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được của giải pháp giảm thuế VAT 2% theo Nghị quyết số 110/2023/QH15, Chính phủ xin trình Quốc hội xem xét, cho phép tiếp tục thực hiện chính sách giảm 2% thuế suất thuế VAT đối với một số nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế suất thuế VAT 10% trong 6 tháng cuối năm 2024 (từ ngày 01/7/2024 đến hết ngày 31/12/2024) và giao Chính phủ tổ chức, thực hiện.

Huy Tùng (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 75,300 ▲320K 76,980
AVPL/SJC HCM 75,300 ▲320K 76,980
AVPL/SJC ĐN 75,300 ▲320K 76,980
Nguyên liệu 9999 - HN 73,750 ▲50K 74,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 73,650 ▲50K 74,200 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 75,300 ▲320K 76,980
Cập nhật: 17/06/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▼100K 75.000 ▼100K
TPHCM - SJC 74.980 76.980
Hà Nội - PNJ 73.300 ▼100K 75.000 ▼100K
Hà Nội - SJC 74.980 76.980
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▼100K 75.000 ▼100K
Đà Nẵng - SJC 74.980 76.980
Miền Tây - PNJ 73.300 ▼100K 75.000 ▼100K
Miền Tây - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▼100K 75.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 74.980 76.980
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.200 ▼100K 74.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.250 ▼80K 55.650 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.040 ▼60K 43.440 ▼60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.530 ▼50K 30.930 ▼50K
Cập nhật: 17/06/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲5K 7,510 ▲5K
Trang sức 99.9 7,305 ▲5K 7,500 ▲5K
NL 99.99 7,320 ▲5K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,320 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,420 ▲5K 7,550 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,420 ▲5K 7,550 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,420 ▲5K 7,550 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,550 7,698
Miếng SJC Nghệ An 7,550 7,698
Miếng SJC Hà Nội 7,550 7,698
Cập nhật: 17/06/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 74,980 76,980
SJC 5c 74,980 77,000
SJC 2c, 1C, 5 phân 74,980 77,010
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▼50K 74,900 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▼50K 75,000 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 73,200 ▼50K 74,100 ▼50K
Nữ Trang 99% 71,366 ▼50K 73,366 ▼50K
Nữ Trang 68% 48,043 ▼34K 50,543 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▼21K 31,053 ▼21K
Cập nhật: 17/06/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,399.95 16,565.60 17,097.00
CAD 18,055.56 18,237.94 18,822.98
CHF 27,848.92 28,130.22 29,032.59
CNY 3,434.08 3,468.76 3,580.58
DKK - 3,583.65 3,720.87
EUR 26,533.41 26,801.42 27,988.20
GBP 31,448.93 31,766.60 32,785.62
HKD 3,173.78 3,205.84 3,308.68
INR - 303.65 315.79
JPY 156.06 157.63 165.17
KRW 15.65 17.39 18.97
KWD - 82,770.84 86,079.67
MYR - 5,335.66 5,452.02
NOK - 2,334.66 2,433.78
RUB - 270.16 299.07
SAR - 6,764.41 7,034.83
SEK - 2,370.16 2,470.79
SGD 18,334.61 18,519.81 19,113.89
THB 613.36 681.51 707.61
USD 25,221.00 25,251.00 25,471.00
Cập nhật: 17/06/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,558 16,658 17,108
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 28,124 28,229 29,029
CNY - 3,468 3,578
DKK - 3,601 3,731
EUR #26,773 26,808 28,068
GBP 31,886 31,936 32,896
HKD 3,183 3,198 3,333
JPY 158.35 158.35 165.95
KRW 16.64 17.44 19.8
LAK - 0.87 1.23
NOK - 2,342 2,422
NZD 15,346 15,396 15,913
SEK - 2,369 2,479
SGD 18,358 18,458 19,188
THB 640.84 685.18 708.84
USD #25,251 25,251 25,471
Cập nhật: 17/06/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,270.00 25,271.00 25,471.00
EUR 26,677.00 26,784.00 27,979.00
GBP 31,567.00 31,758.00 32,736.00
HKD 3,190.00 3,203.00 3,308.00
CHF 28,002.00 28,114.00 28,997.00
JPY 157.70 158.33 165.49
AUD 16,482.00 16,548.00 17,051.00
SGD 18,442.00 18,516.00 19,066.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,773.00
NZD 15,325.00 15,833.00
KRW 17.63 19.26
Cập nhật: 17/06/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25267 25267 25471
AUD 16583 16633 17138
CAD 18313 18363 18819
CHF 28322 28372 28935
CNY 0 3472.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3660 0
EUR 26958 27008 27718
GBP 31998 32048 32700
HKD 0 3260 0
JPY 159.83 160.33 164.86
KHR 0 6.2261 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0151 0
MYR 0 5560 0
NOK 0 2350 0
NZD 0 15359 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2360 0
SGD 18606 18656 19213
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 7598000 7598000 7698000
XBJ 7000000 7000000 7300000
Cập nhật: 17/06/2024 16:00