Để doanh nghiệp SME bứt tốc

16:26 | 11/01/2018

926 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngay từ đầu năm 2018, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (doanh nghiệp SME) đón nhận nhiều tín hiệu vui, là động lực để khối doanh nghiệp này tạo ra những bước phát triển đột phá tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Đó là việc Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có hiệu lực từ ngày 1/1/2018; đó là Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó đặt ra yêu cầu các bộ ngành phải cải thiện căn bản, tạo chuyển biến mạnh mẽ các chỉ tiêu về môi trường kinh doanh, cắt giảm, đơn giản hóa 50% các điều kiện kinh doanh hiện hành...
Để doanh nghiệp SME bứt tốc
BIDV liên tục đồng hành, tích cực hỗ trợ doanh nghiệp SME

Theo thống kê của Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hiện nước ta có khoảng gần 600.000 doanh nghiệp SME, chiếm khoảng 97,5% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động thực tế; tổng số vốn đăng ký của các doanh nghiệp SME xấp xỉ 121 tỉ USD, chiếm 30% tổng số vốn đăng ký của các doanh nghiệp. Hàng năm các doanh nghiệp SME đóng góp khoảng 40% GDP; 30% kinh phí nộp ngân sách nhà nước; 33% giá trị sản lượng công nghiệp; 30% giá trị hàng hóa xuất khẩu và thu hút gần 60% lao động...

Có số lượng đông đảo, tuy nhiên theo báo cáo của Cục Phát triển doanh nghiệp (Bộ KH&ĐT) thì số doanh nghiệp quy mô vừa chỉ chiếm 1,6% tổng số doanh nghiệp SME, còn lại số lượng doanh nghiệp quy mô nhỏ và siêu nhỏ chiếm tỷ lệ rất lớn. Chính bởi quy mô nhỏ và siêu nhỏ, nên các doanh nghiệp loại này gặp khá nhiều khó khăn, nhất là không đủ năng lực tài chính để đầu tư vào, máy móc, công nghệ hiện đại...

Mặc dù doanh nghiệp SME là đối tượng khách hàng tiềm năng, tuy nhiên cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng xuất phát từ hạn chế của doanh nghiệp như thiếu kinh nghiệm quản trị điều hành, thiếu tài sản, chưa minh bạch trong hoạt động kinh doanh, chưa am hiểu về sản phẩm ngân hàng, quy trình, thủ tục vay vốn ngân hàng…

Bên cạnh đó, doanh nghiệp SME còn đang gặp rất nhiều khó khăn khác như các thủ tục hành chính còn khá rườm rà; chi phí thuê mặt bằng sản xuất, kinh doanh còn quá cao; phải trả nhiều loại chi phí trong quá trình hoạt động; hạn chế trong việc tiếp cận và ứng dụng thương mại điện tử trong kinh doanh...

Nhận thấy rõ vai trò, tiềm năng của khối doanh nghiệp SME, cũng như những khó khăn của khối doanh nghiệp này, thời gian qua, Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã có chủ trương và ban hành nhiều chính sách hỗ trợ. Đó là Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa vừa có hiệu lực với các chính sách hỗ trợ chung cũng như các chương trình hỗ trợ mục tiêu; Nghị quyết số 01/NQ-CP của Thủ tướng Chính phủ với những yêu cầu hỗ trợ doanh nghiệp... là hành lang pháp lý quan trọng để các các cấp, các ngành và các thành phần của nền kinh tế chung tay hỗ trợ để thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của khối doanh nghiệp SME.

Nhưng không phải đợi đến khi Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có hiệu lực, mà trước đó ngành ngân hàng - với vai trò huyết mạch của nền kinh tế - đã triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp SME.

Theo một lãnh đạo Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) thì Ngân hàng này đã sớm nhận thấy tiềm năng của khối doanh nghiệp SME và đã xây dựng chiến lược để doanh nghiệp SME trở thành đối tượng khách hàng mục tiêu quan trọng, tiềm năng. Để thực hiện mục tiêu đó, BIDV đã thành lập đơn vị độc lập chuyên trách quản lý phân khúc đối tượng khách hàng này và xác định thông điệp xuyên suốt “Đồng hành với SME”. Từ đó, BIDV đã triển khai các giải pháp toàn diện, đồng bộ để hỗ trợ doanh nghiệp SME.

Để doanh nghiệp SME bứt tốc
Khách hàng giao dịch tại BIDV.

Về cơ chế chính sách, BIDV triển khai áp dụng quy trình cấp tín dụng cho doanh nghiệp SME, trong đó đơn giản hóa về hồ sơ thủ tục cấp tín dụng; thường xuyên triển khai các chương trình/gói tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp SME với quy mô nguồn vốn hỗ trợ hàng năm lên đến 50 - 60 ngàn tỷ đồng; ban hành các sản phẩm dịch vụ gắn với nhu cầu, đặc thù của doanh nghiệp SME ở các lĩnh vực/ngành nghề tiềm năng và tháo gỡ các vướng mắc khó khăn về tài sản bảo đảm cho doanh nghiệp SME khi tiếp cận vốn vay (cụ thể như: cơ chế cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm, đa dạng hóa loại hình tài sản bảo đảm cho doanh nghiệp SME như thế chấp quyền đòi nợ trong tương lai từ hợp đồng thương mại, thế chấp hàng hóa luân chuyển trong kinh doanh…).

Bên cạnh đó, với năng lực tài chính mạnh, mạng lưới rộng khắp và uy tín được khẳng định, BIDV cũng được các tổ chức quốc tế tin tưởng, lựa chọn ủy thác vốn để hỗ trợ doanh nghiệp SME, cụ thể như: Dự án chuyển đổi nông nghiệp bền vững tại Việt Nam (VnSAT) do World Bank (WB) tài trợ; triển khai cho vay ủy thác từ các nguồn vốn JICA, JIBIC; nguồn vốn hỗ trợ từ ADB, Đại sứ quán Đan Mạch...

Ngoài ra, BIDV đã hợp tác với Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa (VINASME), Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)… để tổ chức các Hội thảo, Hội nghị để hướng dẫn, hệ thống hóa các cho doanh nghiệp các văn bản pháp lý cơ bản liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các quy định pháp luật liên quan đến đầu tư dự án, các yêu cầu về báo cáo tài chính... từ đó giúp doanh nghiệp nắm rõ các quy định về đầu tư dự án, quy định về vay vốn ngân hàng gắn với yêu cầu minh bạch về báo cáo tài chính. Cũng thông qua các hội thảo, BIDV đã thực hiện tư vấn về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, về quy trình, thủ tục vay vốn, trao đổi kinh nghiệm trong việc lập các phương án/kế hoạch kinh doanh/dự án đầu tư theo quy định của pháp luật/Ngân hàng Nhà nước, hỗ trợ doanh nghiệp SME tìm kiếm khách hàng và thị trường đầu ra, cung cấp thông tin kết nối hợp tác thương mại- đầu tư...

Về kế hoạch năm 2018, ông Lê Ngọc Lâm - Phó Tổng Giám đốc BIDV cho biết: BIDV cam kết “Liên tục đổi mới - Đồng hành cùng SME”. BIDV sẽ tiếp tục dành nhiều nguồn lực hỗ trợ cho doanh nghiệp SME, triển khai các gói tín dụng ưu đãi dành cho doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao... BIDV cũng sẽ tiếp tục tìm kiếm, khai thác các nguồn vốn chương trình cho vay ưu đãi với chi phí thấp của các tổ chức tài chính trong nước (các nguồn quỹ hỗ trợ doanh nghiệp SME của các cơ quan bộ/ban/ngành) và quốc tế (WB, IFC, JBIC, ADB…) nhằm hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp SME.

Đồng thời, BIDV sẽ tiếp tục phối hợp với Hiệp hội VINASME để đẩy mạnh giải ngân gói tín dụng 10.000 tỷ đồng hỗ trợ doanh nghiệp SME; tổ chức các hội thảo tư vấn, đào tạo, trao đổi kinh nghiệm và hỗ trợ doanh nghiệp SME tiếp cận nguồn vốn ngân hàng... Ngân hàng này cũng sẽ tiếp tục cải tiến, đơn giản hóa quy trình, thủ tục giao dịch đối với khách hàng SME; nghiên cứu cung cấp các sản phẩm dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao để gia tăng tiện ích cho doanh nghiệp.

Tính đến hết 2017, BIDV là ngân hàng dẫn đầu hệ thống về quy mô hoạt động đối với phân khúc khách hàng doanh nghiệp SME. BIDV phục vụ khoảng 236.000 doanh nghiệp SME, chiếm 98% tổng số doanh nghiệp tại BIDV và xấp xỉ 39% doanh nghiệp SME trong cả nước.

Riêng trong năm 2017, dư nợ BIDV cho vay doanh nghiệp SME tăng trưởng 31% so với 2016, đạt 220.561 tỷ đồng, chiếm 25,6% tổng dư nợ tín dụng của BIDV và khoảng 17% tổng dư nợ doanh nghiệp SME trong nền kinh tế.

Phạm Hải

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16092 16359 16942
CAD 18227 18503 19124
CHF 31405 31784 32420
CNY 0 3358 3600
EUR 29204 29474 30503
GBP 33857 34247 35192
HKD 0 3205 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15227 15822
SGD 19322 19601 20118
THB 698 761 814
USD (1,2) 25627 0 0
USD (5,10,20) 25665 0 0
USD (50,100) 25693 25727 26068
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,202
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,515 31,613 32,503
JPY 180.22 180.55 188.6
THB 745.38 754.59 807.38
AUD 16,394 16,454 16,894
CAD 18,514 18,573 19,072
SGD 19,513 19,574 20,195
SEK - 2,673 2,767
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,925 4,061
NOK - 2,442 2,533
CNY - 3,515 3,610
RUB - - -
NZD 15,193 15,334 15,788
KRW 16.97 17.69 19
EUR 29,347 29,371 30,627
TWD 720.94 - 872.81
MYR 5,525.32 - 6,234.49
SAR - 6,786.6 7,144.03
KWD - 82,350 87,565
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,710 25,760 26,080
USD20 25,710 25,760 26,080
USD1 25,710 25,760 26,080
AUD 16,307 16,457 17,533
EUR 29,490 29,640 30,820
CAD 18,351 18,451 19,774
SGD 19,534 19,684 20,160
JPY 180.82 182.32 186.97
GBP 34,233 34,383 35,162
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 14:45