ĐBQH nói gì về giảm tỷ lệ sở hữu, ngăn tình trạng sở hữu chéo, thao túng ngân hàng?

10:13 | 16/01/2024

348 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong buổi thảo luận về dự thảo Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi) diễn ra vào ngày 15/1, các đại biểu đã chia sẻ quan điểm về việc giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần nhằm ngăn chặn tình trạng sở hữu chéo và thao túng trong hệ thống ngân hàng, đặc biệt sau sự kiện liên quan đến ngân hàng SCB.

Đại biểu Hoàng Thị Thanh Thúy (Tây Ninh) đề xuất giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần để hạn chế thống nhất tình trạng sở hữu chéo. Theo bà Thúy, quy định về giới hạn cấp tín dụng cũng cần được điều chỉnh để đảm bảo an toàn trong hệ thống ngân hàng. Tuy nhiên, bà cũng lưu ý rằng cần phải giải quyết các khó khăn có thể phát sinh, như làm thế nào để môi trường tín dụng của Việt Nam vẫn hấp dẫn trong khu vực.

ĐBQH nói gì về giảm tỷ lệ sở hữu, ngăn tình trạng sở hữu chéo, thao túng ngân hàng?
Đại biểu Hoàng Thị Thanh Thúy (Tây Ninh)

Đối với vấn đề này, bà Thúy đề xuất Ban soạn thảo cân nhắc phân loại các tổ chức tín dụng dựa trên tổng số vốn tự có, với mỗi nhóm sẽ áp dụng mức giới hạn cấp tín dụng khác nhau. Bà Thúy nhấn mạnh, không nên áp dụng tỷ lệ chung cho tất cả các ngân hàng thương mại do quy mô vốn liên tục tăng và có sự phân hóa giữa chúng.

Còn Đại biểu Đoàn Thị Lê An (Cao Bằng) thì quan tâm đến việc giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần, theo bà An việc này có thể ảnh hưởng đến các ngân hàng. Bà Lê An đề xuất xem xét thủ tục và cơ cấu sở hữu cổ phần, đặc biệt là trong những trường hợp có dấu hiệu làm trái quy định.

Cụ thể, đề xuất giảm tỷ lệ sở hữu cổ phần của cổ đông là tổ chức và người có liên quan xuống còn 10% và 15%, nhằm loại bỏ tình trạng sở hữu chéo và thao túng. Tuy nhiên, Bà An nhấn mạnh rằng, việc giảm tỷ lệ này chỉ kiểm soát được về mặt hồ sơ và cần có giám sát chặt chẽ để ngăn chặn các thủ đoạn giả mạo về sở hữu.

ĐBQH nói gì về giảm tỷ lệ sở hữu, ngăn tình trạng sở hữu chéo, thao túng ngân hàng?
Đại biểu Võ Mạnh Sơn (Thanh Hóa)

Trong khi đó, Đại biểu Võ Mạnh Sơn (Thanh Hóa) đưa ra quan điểm, việc giảm tỷ lệ sở hữu có lợi cho tính an toàn của hệ thống ngân hàng, nhưng không nên tiếp tục giảm tối đa tỷ lệ này. Ông Sơn cho rằng cần giữ nguyên tỷ lệ sở hữu như quy định hiện tại và tăng cường quy định về điều kiện và thủ tục cấp tín dụng đối với ngân hàng liên quan đến cổ đông sở hữu cổ phần.

Đại biểu Hà Sỹ Đồng (Quảng Trị) cho rằng, những sự cố nghiêm trọng như sự kiện ngân hàng SCB đáng lẽ rất khó xảy ra, xảy ra không tiêu cực như vậy, thiệt hại không lớn như vậy.

Theo ông, với tư cách là Ngân hàng Trung ương của Việt Nam, NHNN nên được trao quyền nhiều hơn, mạnh hơn để có thể phản ứng, xử lý nhanh nhạy, hiệu quả trước sự cố ngân hàng, giảm thiểu thiệt hại và ngăn chặn nguy cơ mất an toàn hệ thống.

Cũng tại buổi thảo luận, các đại biểu đều nhất trí về việc cần thiết phải sửa đổi pháp luật để phù hợp với thực tế. Tuy nhiên, họ cũng nhấn mạnh giảm tỷ lệ sở hữu không đủ để ngăn chặn tình trạng sở hữu chéo và thao túng ngân hàng, và cần có giải pháp toàn diện bao gồm giám sát chặt chẽ và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm.

Giải trình về vấn đề sở hữu chéo, thao túng, chi phối các tổ chức tín dụng, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Vũ Hồng Thanh nhấn mạnh, đây là vấn đề rất quan trọng, song nếu chỉ dựa vào một biện pháp thì không đủ, mà phải có sự thống nhất xuyên suốt và được tiến hành đồng bộ.

"Quy định mở rộng đối tượng liên quan, có xử lý được hết tình trạng sở hữu chéo không, như vụ SCB vừa qua, dù sở hữu cá nhân chỉ 5% nhưng người ta lại nhờ người này, mượn danh người kia đứng tên?, do vậy, việc mở rộng đối tượng liên quan cũng là biện pháp cần thiết để kiểm soát trường hợp này", ông Thanh cho hay.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼2800K 119,200 ▼2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼200K 11,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼200K 11,240 ▼200K
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
TPHCM - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼2800K 119.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼1500K 115.000 ▼1600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.300 ▼1700K 114.800 ▼1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.190 ▼1690K 114.690 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.480 ▼1690K 113.980 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.250 ▼1690K 113.750 ▼1690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.750 ▼1280K 86.250 ▼1280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.810 ▼990K 67.310 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.410 ▼700K 47.910 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 ▼1550K 105.260 ▼1550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 ▼1040K 70.180 ▼1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 ▼1110K 74.770 ▼1110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 ▼1160K 78.210 ▼1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 ▼640K 43.200 ▼640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 ▼570K 38.030 ▼570K
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▼250K 11,490 ▼250K
Trang sức 99.9 11,030 ▼250K 11,480 ▼250K
NL 99.99 10,850 ▼250K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▼250K 11,550 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▼300K 11,920 ▼280K
Cập nhật: 12/05/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16930
CAD 18047 18322 18945
CHF 30072 30446 31104
CNY 0 3358 3600
EUR 28215 28481 29517
GBP 33440 33828 34769
HKD 0 3201 3404
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14956 15549
SGD 19327 19607 20141
THB 691 754 808
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26150
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,787 25,787 26,147
USD(1-2-5) 24,756 - -
USD(10-20) 24,756 - -
GBP 33,808 33,900 34,810
HKD 3,273 3,283 3,382
CHF 30,371 30,465 31,321
JPY 172.18 172.49 180.18
THB 741.29 750.44 803.15
AUD 16,404 16,463 16,903
CAD 18,339 18,398 18,895
SGD 19,564 19,625 20,247
SEK - 2,615 2,706
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,811 3,943
NOK - 2,450 2,536
CNY - 3,562 3,659
RUB - - -
NZD 14,953 15,092 15,533
KRW 17 - 19.08
EUR 28,467 28,490 29,705
TWD 771.42 - 933.95
MYR 5,647.93 - 6,372.78
SAR - 6,806.82 7,164.68
KWD - 82,261 87,467
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,217 28,330 29,430
GBP 33,558 33,693 34,660
HKD 3,265 3,278 3,384
CHF 30,101 30,222 31,116
JPY 171.19 171.88 178.92
AUD 16,281 16,346 16,875
SGD 19,510 19,588 20,121
THB 755 758 792
CAD 18,246 18,319 18,828
NZD 15,006 15,512
KRW 17.50 19.27
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16239 16339 16912
CAD 18219 18319 18876
CHF 30277 30307 31195
CNY 0 3563.1 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28443 28543 29315
GBP 33691 33741 34843
HKD 0 3355 0
JPY 171.47 172.47 178.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15047 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19469 19599 20332
THB 0 720.1 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11800000 11800000 12000000
Cập nhật: 12/05/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,190
USD20 25,770 25,820 26,190
USD1 25,770 25,820 26,190
AUD 16,322 16,472 17,538
EUR 28,545 28,695 29,870
CAD 18,170 18,270 19,592
SGD 19,564 19,714 20,181
JPY 172.78 174.28 178.94
GBP 33,810 33,960 35,160
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 23:00