Đẩy nhanh cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng cao tốc Bắc - Nam phía Đông

10:04 | 23/12/2021

130 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phó Thủ tướng Lê Văn Thành yêu cầu các địa phương tiếp tục đẩy nhanh tiến độ cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng cho Dự án cao tốc Bắc - Nam phía Đông.
Đẩy nhanh cấp phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng cao tốc Bắc - Nam phía Đông
Ảnh minh họa

Thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Lê Văn Thành tại Hội nghị trực tuyến về tình hình thực hiện Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020 nêu rõ:

Xác định tầm quan trọng của kết cấu hạ tầng giao thông trong phát triển kinh tế, xã hội, nâng cao vị thế của từng địa phương và của cả nước; trong những năm vừa qua, Đảng, Quốc hội và Chính phủ đã quan tâm, tạo điều kiện cho đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đặc biệt là hệ thống đường bộ cao tốc. Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã thông qua Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030, đặt ra mục tiêu đến năm 2030, phấn đấu cả nước có khoảng 5.000km đường bộ cao tốc, trong đó đến năm 2025, hoàn thành đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông. Vì vậy, việc sớm hoàn thành Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020 là nhiệm vụ chính trị, cùng với việc triển khai giai đoạn 2 (giai đoạn 2021 - 2025) đang trình Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư, sẽ cơ bản hoàn thành toàn bộ 2.063 km tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông vào năm 2025.

Qua kiểm điểm kết quả thực hiện dự án tính từ kỳ họp trước (ngày 20/10/2021) đến nay, Chính phủ đánh giá cao công tác tổ chức triển khai thực hiện của các Bộ, ngành, địa phương; sự vào cuộc tích cực của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương, của Bộ GTVT, các Bộ, ngành có liên quan và các Ban quản lý dự án, các Nhà đầu tư, Nhà thầu thi công. Theo báo cáo của Bộ GTVT và các địa phương, đến nay công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đã cơ bản hoàn thành (chỉ còn cục bộ một số vị trí với tổng chiều dài khoảng 465 mét, chiếm 0,07% chiều dài tuyến); khối lượng xây lắp đạt khá cao (giải ngân đến nay đạt khoảng 17.476 tỷ đồng, tương đương 32,22%). Hoan nghênh và biểu dương Bộ Giao thông vận tải đã đạt tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công năm 2021 trên 81%, cao hơn bình quân của cả nước (56%).

Chính phủ đã ban hành 02 Nghị quyết tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan đến thủ tục cấp phép khai thác vật liệu xây dựng thông thường sử dụng cho Dự án, đã cơ bản tháo gỡ được khó khăn về vật liệu đất đắp nền đường (hiện chỉ còn thiếu khoảng 10 triệu m3 vật liệu đất đắp nền đường). Tuy nhiên, Dự án vẫn còn một số vấn đề tồn tại như: một số dự án thành phần còn thiếu bãi đổ vật liệu phế thải; một số dự án thành phần còn thiếu hụt về nguồn cung vật liệu đất đắp nền đường; một số dự án thành phần hiện còn chậm tiến độ so với kế hoạch đề ra;...

Để giải quyết các tồn tại nêu trên, trong thời gian tới đề nghị các bộ, ngành, địa phương, đơn vị cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau:

Về công tác cấp Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cung cấp cho Dự án, các địa phương (Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận và Đồng Nai) tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện các thủ tục cấp Giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường cung cấp cho Dự án theo Nghị quyết số 60/NQ-CP và Nghị quyết số 133/NQ-CP của Chính phủ; các Nhà thầu/ Nhà đầu tư thi công phải chủ động phối hợp với địa phương thực hiện các thủ tục cấp Giấy phép khai thác khoáng sản nêu trên. Tiến độ xử lý các vướng mắc về nguồn vật liệu yêu cầu hoàn thành trước ngày 15/01/2022.

Về công tác di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật, yêu cầu Bộ Công Thương, Tập đoàn điện lực Việt Nam, chính quyền các địa phương chỉ đạo các bên liên quan khẩn trương thực hiện các thủ tục thẩm định, phê duyệt thiết kế và thực hiện công tác di dời các trụ điện cao thế trước ngày 15/01/2022.

Đối với các vị trí cục bộ còn tồn tại về công tác giải phóng mặt bằng (GPMB), các địa phương (Nghệ An, Thừa Thiên - Huế và Đồng Nai) tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện các khối lượng còn lại công tác GPMB trước ngày 15/01/2022.

Tổ chức thi công 03 ca/ngày đảm bảo hoàn thành dự án đúng tiến độ đề ra

Về tiến độ thi công các dự án thành phần, Phó Thủ tướng yêu cầu Bộ Giao thông vận tải, các Ban Quản lý dự án chỉ đạo các Nhà thầu tổ chức thi công 03 ca/ngày đảm bảo hoàn thành dự án đúng tiến độ đề ra (đặc biệt là các dự án có kế hoạch hoàn thành trong năm 2022), khuyến khích các Nhà thầu hoàn thành công trình trước tiến độ yêu cầu.

Bộ Giao thông vận tải phê duyệt tiến độ chi tiết của từng dự án, gói thầu để làm căn cứ kiểm điểm trong Hội nghị giao ban lần tới, trong đó làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan (trách nhiệm của địa phương trong chậm bàn giao mặt bằng, thiếu mỏ vật liệu; trách nhiệm của nhà đầu tư, nhà thầu trong tổ chức thi công...).

Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu, có cơ chế khuyến khích các nhà thầu làm tốt để ưu tiên (trên cơ sở pháp luật cho phép) khi đấu thầu tham gia các dự án tiếp theo.

Phó Thủ tướng yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan cần đặc biệt lưu ý đến chất lượng công trình, thực hiện nghiêm các quy định kỹ thuật của dự án (lưu ý về công tác hoàn thiện hồ sơ; thí nghiệm vật liệu tại công trình), không để xảy ra các tồn tại, khiếm khuyết về chất lượng như tại một số dự án trong thời gian qua. Bộ Giao thông vận tải, các Ban Quản lý dự án chỉ đạo các đơn vị Tư vấn thiết kế, Tư vấn giám sát và các Nhà thầu thi công thực hiện đầy đủ các ý kiến của Bộ Xây dựng, Hội đồng kiểm tra Nhà nước về công tác nghiệm thu công trình xây dựng đối với các vấn đề liên quan đến chất lượng công trình (bán kính đường cong; tải trọng và số lần lu lèn; giải pháp thoát nước tạm...), có báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Xây dựng, Hội đồng kiểm tra Nhà nước về công tác nghiệm thu công trình xây dựng theo quy định.

Bộ Giao thông vận tải tổ chức Hội nghị chuyên đề để phổ biến, quán triệt các giải pháp kỹ thuật đến toàn bộ các chủ thể liên quan để thực hiện thống nhất, bảo đảm chất lượng các công trình đường bộ cao tốc đang và sẽ triển khai.

Đối với việc triển khai các dự án thành phần cao tốc Bắc - Nam giai đoạn 2021 -2025, rút kinh nghiệm từ việc triển khai các dự án thành phần cao tốc Bắc - Nam giai đoạn 2017 - 2020, Bộ Giao thông vận tải phối hợp chặt chẽ với các địa phương và các Bộ, ngành liên quan để triển khai các dự án thành phần cao tốc Bắc - Nam giai đoạn 2021 - 2025 trong công tác GPMB, chuẩn bị vật liệu cho Dự án,... ngay sau khi được Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư; phải lựa chọn các Nhà thầu lớn, có đủ năng lực thi công; phải đổi mới về công nghệ thực hiện, trang thiết bị thi công để rút ngắn thời gian thi công công trình ngay từ khi lập hồ sơ mời thầu.

Hoàn thiện phương án xây dựng cao tốc Bắc - Nam phía đông giai đoạn 2021-2025

Hoàn thiện phương án xây dựng cao tốc Bắc - Nam phía đông giai đoạn 2021-2025

Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo 306/TB-VPCP ngày 9/11/2021 kết luận của Phó Thủ tướng Lê Văn Thành tại cuộc họp về việc hoàn thiện phương án trình Quốc hội Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía đông giai đoạn 2021-2025.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 17:00