Đẩy mạnh hợp tác giữa Petrovietnam và BIDV

18:16 | 22/03/2023

6,878 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 20/3, tại Hà Nội, lãnh đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) đã có buổi làm việc lãnh đạo Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) về một số nội dung thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa hai bên.

Tham dự buổi làm việc, về phía Petrovietnam có ông Lê Mạnh Hùng – Tổng Giám đốc Tập đoàn; ông Nguyễn Văn Mậu – Thành viên HĐTV Tập đoàn; các ông Lê Ngọc Sơn, Dương Mạnh Sơn, Phạm Tiến Dũng – Phó Tổng Giám đốc Tập đoàn và đại diện lãnh đạo các Ban/Văn phòng Tập đoàn.

Về phía BIDV có ông Phan Đức Tú - Chủ tịch Hội đồng quản trị; Ông Lê Ngọc Lâm - Tổng Giám đốc; cùng các thành viên HĐQT, Ban Điều hành, lãnh đạo các Khối/Ban chức năng, Chi nhánh BIDV.

Đẩy mạnh hợp tác giữa Petrovietnam và BIDV
Toàn cảnh buổi làm việc

Tại buổi làm việc, Phó Tổng Giám đốc BIDV Trần Long đã thông tin đến lãnh đạo hai bên về kết quả thực hiện hợp tác hai bên trong thời gian qua. Theo đó, kể từ năm 2021 đến nay, BIDV đã thực hiện, đảm bảo duy trì hạn mức tín dụng cao đối với Petrovietnam và duy trì tối đa giao dịch tín dụng cấp cho các đơn vị thành viên của Tập đoàn. Đồng thời, 2 bên đang phối hợp xem xét các phương án xử lý các khoản vay đầu tư, hỗ trợ lẫn nhau trong giải quyết khó khăn trên tinh thần hợp tác, vì lợi ích chung phù hợp với quy định.

Bên cạnh đó, BIDV cũng đã xây dựng chính sách tín dụng phù hợp cho CBCNV của Petrovietnam, thực hiện cung cấp định kỳ các báo cáo nghiên cứu, phân tích chuyên sâu về kinh tế vĩ mô và thị trường tài chính, thị trường tiền tệ hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản trị của Petrovietnam cùng nhiều sản phẩm ngân hàng hữu ích khác.

Với những kết quả đạt được trong thời gian qua, lãnh đạo Petrovietnam và BIDV cùng khẳng định mối quan hệ hợp tác bền chặt, thiện chí trong suốt hơn 20 năm qua, hai bên đã trở thành đối tác chiến lược quan trọng, bạn hàng uy tín, luôn đồng hành, sát cánh cùng nhau vượt qua nhiều giai đoạn khó khăn.

Đẩy mạnh hợp tác giữa Petrovietnam và BIDV
Lãnh đạo Petrovietnam tặng quà lưu niệm cho lãnh đạo BIDV

Trên tinh thần cởi mở, hợp tác, tại buổi làm việc, Tổng Giám đốc Petrovietnam Lê Mạnh Hùng mong muốn trong thời gian tới ngân hàng sẽ tiếp tục đồng hành cùng Tập đoàn tháo gỡ khó khăn tại một số đơn vị thành viên, xây dựng mô hình quản trị mang lại lợi ích cho cả 2 bên. Đồng thời, BIDV sẽ tiếp tục quan tâm, ưu tiên dành nguồn lực cho các nhu cầu tín dụng của Petrovietnam.

Thay mặt BIDV, Chủ tịch HĐQT Phan Đức Tú bày tỏ sự đồng tình, nhất trí với những kiến nghị đề xuất của Petrovietnam; đánh giá cao vai trò quan trọng của Petrovietnam đối với nền kinh tế đất nước. Chủ tịch BIDV cam kết BIDV luôn là người bạn đồng hành cùng Petrovietnam trên tinh thần san sẻ, hỗ trợ, tập trung tháo gỡ những vướng mắc, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất về nhu cầu tín dụng cho Petrovietnam, cùng nhau thúc đẩy hợp tác phát triển hơn nữa trong thời gian tới.

Đức Kiên

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▼200K 84,000
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▼200K 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▼200K 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▼600K 84.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,220 ▼20K 8,420 ▼20K
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,273 16,373 16,823
CAD 18,271 18,371 18,921
CHF 27,296 27,401 28,201
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,283 31,333 32,293
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.65 17.45 20.25
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,834 14,884 15,401
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,179 18,279 19,009
THB 630.52 674.86 698.52
USD #25,128 25,128 25,477
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 15:00