Đầu tư công - Từ kỳ vọng thành thất vọng

10:21 | 07/07/2020

218 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đầu tư công được kỳ vọng giúp kinh tế chống đỡ một phần tác động của Covid-19, nhưng kết quả thực tế thậm chí còn thấp hơn cùng kỳ.

Tác động của đại dịch khiến kinh tế Việt Nam ghi nhận nhiều kỷ lục, nhưng là những kỷ lục thấp nhất. Nguyên nhân, theo các chuyên gia, phần lớn do sự đứt gãy chuỗi cung ứng và nhu cầu trên toàn cầu. Tuy nhiên, con số tăng trưởng thấp một phần còn do những "trụ cột" thay thế như đầu tư công không đạt như kỳ vọng.

Tổng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách trong năm 2020 dự kiến gần 700.000 tỷ đồng, gồm 470.600 tỷ trong dự toán năm và 225.200 tỷ đồng chuyển tiếp từ năm 2019. Tuy nhiên, sau 6 tháng, con số thực hiện mới đạt khoảng 154.400 tỷ đồng.

Mức tăng so với cùng kỳ là cao nhất trong giai đoạn 5 năm, nhưng nếu so với dự toán năm, tỷ lệ hoàn thành chỉ hơn 33%, mức thấp nhất từ năm 2007. Nếu so với kỳ vọng cho cả năm, bao gồm cả dự toán và vốn chuyển tiếp, 6 tháng mới hoàn thành hơn 22% kế hoạch.

Đầu tư công - Từ kỳ vọng thành thất vọng

Chậm giải ngân vốn đầu tư công thực tế là vấn đề không mới và đã tái diễn trong nhiều năm. Lý do được đưa ra tại các hội nghị vẫn luôn là vướng mắc trong khâu giải phóng mặt bằng, sự lúng túng trong việc áp dụng chính sách, cơ chế chỉ định thầu cho tới tình trạng "trên nóng, dưới lạnh". Để giải quyết, quyết tâm của Chính phủ cũng được thể hiện qua nhiều văn bản đốc thúc hay việc "áp KPI" cho lãnh đạo các địa phương. Nhưng thực tế, bài toán này vẫn chưa tìm được lời giải thỏa đáng.

Như tại Hà Nội, nhiều dự án xây dựng và mở rộng các tuyến đường như Văn Cao - Hồ Tây, Ngọc Hồi - Văn Điển, Hoàng Cầu - Voi Phục đã qua nhiều nhiệm kỳ nhưng chưa thể hoàn thành. Hay như vốn ODA, nửa đầu năm nay chỉ 16 tỉnh, thành giải ngân được 10% vốn ODA, một tỉnh đạt tỷ lệ 15%, thậm chí có địa phương không giải ngân được đồng vốn nào. Là cấu phần quan trọng trong mục tiêu giải ngân 30 tỷ USD vốn đầu tư công nhưng đến nay, nhiều Bộ, ngành đang xin trả lại vốn vì không thể giải ngân.

"Đó là một lời cảnh tỉnh", TS Phạm Thế Anh, Kinh tế trưởng Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR), nói với VnExpress. Theo chuyên gia này, tăng trưởng từ nay đến cuối năm sẽ phụ thuộc rất nhiều vào đầu tư công. Vấn đề này càng quan trọng hơn khi diễn biến đại dịch phức tạp trở lại gần đây, khiến triển vọng phục hồi của hoạt động xuất - nhập khẩu trở thành biến số không chắc chắn.

"Khi các động lực tăng trưởng bên ngoài như xuất nhập khẩu hay dòng vốn đầu tư bị gián đoạn, nội lực trong nước như đầu tư công sẽ là giải pháp thay thế hiệu quả nhất. Nếu làm tốt, GDP năm nay có thể đạt ngưỡng 5%. Tuy nhiên chúng ta phải có giải pháp thực sự quyết liệt", ông Thế Anh nhận xét.

Việc chậm giải ngân dòng vốn này, theo một số chuyên gia, sẽ gây ra nhiều hệ quả, trong đó tác động lớn nhất là ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế.

Ngay từ đầu năm, khi những dự báo kinh tế có thể chịu đòn giáng mạnh do đại dịch, đầu tư công đã được nhắc đến như một giải pháp tích cực nhất thay thế cho các trụ cột tăng trưởng chịu ảnh hưởng.

"Đẩy mạnh giải ngân đầu tư công là giải pháp cấp bách và hiệu quả nhất để kích thích nền kinh tế", SSI Research nhận xét trong báo cáo giữa tháng 3 khi Covid-19 bắt đầu diễn biến phức tạp. Theo nhóm phân tích, Việt Nam khó đạt mục tiêu tăng trưởng trong năm nay, nhưng sẽ được bù đắp khi hàng loạt dự án hạ tầng bằng vốn đầu tư công bắt đầu lan tỏa sang các thành phần kinh tế.

Agriseco nhận xét, đầu tư công là "công cụ phù hợp nhất với bối cảnh hiện tại". Lý do là nguồn vốn này tác động trực tiếp lên nhiều lĩnh vực như xây dựng, hạ tầng, vật liệu xây dựng, và gián tiếp lên các thành phần kinh tế khác. Ngoài ra, đầu tư công còn là giải pháp bù đắp sự thiếu hụt của dòng vốn tư nhân và FDI.

Tuy nhiên, từ kỳ vọng tích cực đầu năm, những số liệu sau 6 tháng đang cho thấy kịch bản tương tự những năm trước, khi nút thắt giải ngân vẫn chưa được xử lý.

Bên cạnh tác động về mặt kinh tế, chậm vốn đầu tư công còn kéo lùi các dòng vốn đối ứng khác tại những dự án. Việc chậm giải ngân cũng gây lãng phí lớn khi Chính phủ phải trả chi phí vốn cho nguồn tiền chưa được sử dụng.

Các dự án chậm trễ cũng khiến chi phí quản lý tăng, lãi trái phiếu vẫn phải trả và giảm hiệu quả đầu tư, chưa nói đến các hậu quả không đạt về lợi ích xã hội. Doanh nghiệp, chủ đầu tư cũng phải gánh chi phí bị đội lên, việc làm giảm đi, nợ nần tăng thêm. Những tác động này khiến kỳ vọng ban đầu trở thành những thách thức, thậm chí là áp lực cho tăng trưởng.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,940 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,930 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,870
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16672 16941 17521
CAD 18682 18960 19578
CHF 32497 32881 33533
CNY 0 3570 3690
EUR 30234 30508 31537
GBP 35190 35584 36522
HKD 0 3198 3400
JPY 175 180 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15660 16253
SGD 20015 20298 20826
THB 720 784 838
USD (1,2) 25865 0 0
USD (5,10,20) 25905 0 0
USD (50,100) 25933 25967 26310
Cập nhật: 02/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,496 35,592 36,476
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,604 32,705 33,515
JPY 178.69 179.01 186.5
THB 765.65 775.1 828.67
AUD 16,917 16,978 17,447
CAD 18,900 18,961 19,509
SGD 20,153 20,215 20,888
SEK - 2,717 2,810
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,058 4,196
NOK - 2,551 2,638
CNY - 3,600 3,696
RUB - - -
NZD 15,586 15,731 16,181
KRW 17.8 18.56 20.03
EUR 30,360 30,385 31,606
TWD 808.24 - 978.11
MYR 5,824.69 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.1
KWD - 83,354 88,588
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,205 30,326 31,455
GBP 35,265 35,407 36,404
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,381 32,511 33,456
JPY 177.47 178.18 185.60
AUD 16,831 16,899 17,436
SGD 20,182 20,263 20,818
THB 783 786 821
CAD 18,860 18,936 19,468
NZD 15,653 16,163
KRW 18.49 20.33
Cập nhật: 02/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25945 25945 26305
AUD 16853 16953 17524
CAD 18861 18961 19515
CHF 32749 32779 33666
CNY 0 3612.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30506 30606 31392
GBP 35500 35550 36658
HKD 0 3330 0
JPY 179.29 180.29 186.81
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15775 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21038
THB 0 750.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10200000 10200000 12050000
Cập nhật: 02/07/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,958 26,008 26,260
USD20 25,958 26,008 26,260
USD1 25,958 26,008 26,260
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,494 30,644 31,811
CAD 18,813 18,913 20,222
SGD 20,254 20,404 20,890
JPY 179.66 181.16 185.78
GBP 35,555 35,705 36,600
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 07:00