Đấu thầu Việt Nam và khái niệm “chẳng giống ai”

14:00 | 31/01/2016

1,376 lượt xem
|
“Khái niệm “chỉ định thầu” trong Luật Đấu thầu của Việt Nam chẳng giống ai, đã “chỉ định” sao còn gọi là “đấu”?”.

Đó là ý kiến của ông Ninh Viết Định, Trưởng ban Đấu thầu của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) tại hội thảo “Rà soát pháp luật đấu thầu Việt Nam với các cam kết về mua sắm công trong Hiệp định Thương mại Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)” do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Đại sứ quán Vương quốc Anh và Bắc Ailen tại Việt Nam phối hợp tổ chức

Chưa có cam kết quốc tế về mua sắm công Theo báo cáo rà soát đưa ra tại hội thảo cho thấy, có khoảng 2/3 điểm vênh nhau như các cam kết về sử dụng phương tiện điện tử, lý do lựa chọn nhà thầu, giá gói thầu, thời hạn tối thiểu để nộp hồ sơ thầu, điều kiện tham dự thầu… Riêng các cam kết riêng mang tính đặc thù của EVFTA về yêu cầu mở cửa thị trường thì khó khả thi đối với pháp luật đấu thầu Việt Nam.   Các cam kết về cạnh tranh, minh bạch cũng khó thực hiện do chi phí tuân thủ cao. Báo cáo kiến nghị phải xây dựng những văn bản riêng cho các cam kết đặc thù mà Việt Nam phải tuân thủ theo quy định của EVFTA, hoặc cho các cam kết chưa thể thực thi trên diện rộng.

dau thau viet nam va khai niem chang giong ai
 

Ngoài ra, cần sửa đổi pháp luật đấu thầu nói chung, cho phù hợp với thực tiễn hội nhập và vì lợi ích của doanh nghiệp. “Việt Nam chưa đưa ra bất kỳ cam kết quốc tế nào về mua sắm công, nên pháp luật đấu thầu của Việt Nam cũng chưa chịu bất kỳ ràng buộc hay giới hạn nào", bà Nguyễn Thị Thu Trang - Giám đốc Trung tâm WTO và Hội nhập (VCCI) nói. “Tuy nhiên, cần thiết phải xác định những điểm khác biệt để có sự điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp và theo hướng có lợi nhất cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là khắc phục nguy cơ “vênh” giữa pháp luật đấu thầu Việt Nam so với các cam kết mua sắm công theo EVFTA”. Đánh giá về Luật Đấu thầu (sửa đổi năm 2013)  so với các thông lệ quốc tế về đấu thầu mà Việt Nam tham gia, bà Trang cho rằng, luật đã cơ bản thực hiện các nguyên tắc minh bạch, cạnh tranh và hiệu quả liên quan tới một số quy định như thông báo mời thầu, hồ sơ mời thầu, thông tin sau khi trao hợp đồng, trình tự thực hiện hay thủ tục đấu thầu… “Tuy nhiên, để tăng cường hiệu quả, vẫn cần có các quy định chi tiết hơn nữa, để rút ngắn khoảng cách giữa thực tế thực thi với các quy định pháp luật”, bà Trang nhấn mạnh. Đấu thầu phải công bằng Ông Ninh Viết Định, Trưởng ban Đấu thầu EVN cho rằng đây chỉ là những điểm vênh về khái niệm. Như việc phải bỏ hẳn khái niệm “chỉ định thầu” trong Luật Đấu thầu bởi nó không giống với bất kỳ hình thức nào theo thông lệ quốc tế. Thay vào đó, quy định một quy trình mở để đấu thầu hạn chế mời một hoặc một số nhà thầu đề xuất và thương thảo để có hình thức lựa chọn phù hợp. “Thực tế luật và điều kiện tại Việt Nam hiện chưa thực sự tạo môi trường cạnh tranh công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu, do đó cần có những quy định về kiểm soát nhà thầu nước ngoài, quy định phải liên danh giữa nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước, quy định tính độc lập giữa nhà thầu và các đối tượng khác tham gia trong quy trình đấu thầu nhằm tránh các xung đột...”, ông Định lưu ý.   Ông Ngô Minh Hải, Phó chủ tịch Câu lạc bộ Doanh nghiệp Nhà nước cũng cho rằng: “Trong 8 hình thức lựa chọn nhà thầu được quy định theo luật, thì chỉ có một hình thức là đấu thầu cạnh tranh - đấu thầu rộng rãi, còn lại là hình thức lựa chọn nhà thầu có điều kiện. Do đó cần có quy định cụ thể với mỗi hình thức lựa chọn nhà thầu để đảm bảo dễ dàng thực thi và thống nhất trong quá trình thực hiện”. “Việt Nam cần có thêm các quy định về mở cửa thị trường trong hoạt động đấu thầu quốc tế. Quy định về đấu thầu trong nước cũng cần phải được mở và điều chỉnh để cho phép sự tham gia của các nước trong khu vực, cũng như thành viên của EVFTA…”, ông Trần Trung Kiên, chuyên gia đấu thầu của Ngân hàng Thế giới (WB) góp ý. Cũng theo ông Kiên, các quy định về đấu thầu phải tạo nên môi trường cạnh tranh công bằng, bình đẳng, không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau mà còn giữa các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài.

Theo FICA

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 72,800 74,100
AVPL/SJC HCM 73,000 74,000
AVPL/SJC ĐN 72,800 74,100
Nguyên liệu 9999 - HN 60,600 61,100
Nguyên liệu 999 - HN 60,500 60,900
AVPL/SJC Cần Thơ 72,800 74,100
Cập nhật: 11/12/2023 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 60.700 61.800
TPHCM - SJC 73.000 74.100
Hà Nội - PNJ 60.700 61.800
Hà Nội - SJC 73.000 74.100
Đà Nẵng - PNJ 60.700 61.800
Đà Nẵng - SJC 73.000 74.100
Miền Tây - PNJ 60.700 61.800
Miền Tây - SJC 72.700 74.000
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 60.700 61.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 60.600 61.400
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 44.800 46.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 34.670 36.070
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 24.290 25.690
Cập nhật: 11/12/2023 00:47
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,100 6,210
Trang sức 99.99 6,045 6,190
Trang sức 99.9 6,035 6,180
SJC Thái Bình 7,280 7,390
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,100 6,210
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,100 6,210
NL 99.99 6,060
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,060
Miếng SJC Nghệ An 7,280 7,390
Miếng SJC Hà Nội 7,280 7,390
Cập nhật: 11/12/2023 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 72,800 74,000
SJC 5c 72,800 74,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 72,800 74,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 60,700 61,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 60,700 61,850
Nữ Trang 99.99% 60,600 61,450
Nữ Trang 99% 59,542 60,842
Nữ Trang 68% 39,940 41,940
Nữ Trang 41.7% 23,777 25,777
Cập nhật: 11/12/2023 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,589.25 15,746.72 16,253.14
CAD 17,378.84 17,554.38 18,118.93
CHF 27,000.62 27,273.35 28,150.47
CNY 3,312.45 3,345.91 3,454.04
DKK - 3,440.35 3,572.36
EUR 25,455.84 25,712.97 26,853.68
GBP 29,658.76 29,958.34 30,921.80
HKD 3,022.31 3,052.84 3,151.02
INR - 289.69 301.30
JPY 163.54 165.19 173.11
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 78,414.60 81,555.75
MYR - 5,139.51 5,252.01
NOK - 2,183.56 2,276.44
RUB - 250.95 277.82
SAR - 6,439.42 6,697.37
SEK - 2,282.07 2,379.14
SGD 17,639.89 17,818.07 18,391.10
THB 605.57 672.86 698.68
USD 24,020.00 24,050.00 24,390.00
Cập nhật: 11/12/2023 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,612 15,632 16,232
CAD 17,513 17,523 18,223
CHF 27,011 27,031 27,981
CNY - 3,310 3,450
DKK - 3,407 3,577
EUR #25,208 25,218 26,508
GBP 29,831 29,841 31,011
HKD 2,972 2,982 3,177
JPY 162.9 163.05 172.6
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.67 1.37
NOK - 2,140 2,260
NZD 14,566 14,576 15,156
SEK - 2,239 2,374
SGD 17,486 17,496 18,296
THB 628.68 668.68 696.68
USD #23,970 24,010 24,430
Cập nhật: 11/12/2023 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,080 24,080 24,380
USD(1-2-5) 23,861 - -
USD(10-20) 23,861 - -
GBP 29,798 29,978 30,925
HKD 3,037 3,058 3,146
CHF 27,108 27,272 28,126
JPY 163.98 164.97 172.64
THB 657 663.63 708.75
AUD 15,697 15,792 16,237
CAD 17,477 17,582 18,113
SGD 17,737 17,844 18,352
SEK - 2,292 2,368
LAK - 0.89 1.24
DKK - 3,449 3,563
NOK - 2,194 2,267
CNY - 3,349 3,439
RUB - 238 306
NZD 14,637 14,725 15,128
KRW 16.23 - 19.25
EUR 25,652 25,721 26,833
TWD 698.23 - 843.52
MYR 4,859.33 - 5,473.07
SAR - 6,356.4 6,680.67
Cập nhật: 11/12/2023 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,040.00 24,070.00 24,390.00
EUR 25,664.00 25,767.00 26,561.00
GBP 29,932.00 30,113.00 30,903.00
HKD 3,039.00 3,051.00 3,152.00
CHF 27,208.00 27,317.00 28,062.00
JPY 165.69 166.36 170.93
AUD 15,699.00 15,762.00 16,228.00
SGD 17,855.00 17,927.00 18,329.00
THB 670.00 673.00 705.00
CAD 17,577.00 17,648.00 18,041.00
NZD 14,690.00 15,178.00
KRW 17.73 19.40
Cập nhật: 11/12/2023 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24010 24060 24370
AUD 15791 15841 16250
CAD 17622 17672 18085
CHF 27456 27506 27930
CNY 0 3344.9 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 25834 25884 26504
GBP 30203 30253 30725
HKD 0 3000 0
JPY 165.4 165.9 171.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.0149 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14675 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2180 0
SGD 17878 17928 18346
THB 0 645.3 0
TWD 0 708 0
XAU 7330000 7330000 7400000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 11/12/2023 00:47