Đầu hè, thợ sửa điều hòa đắt "sô", kiếm tiền "không kịp thở"

14:56 | 10/05/2021

473 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Do nhu cầu sửa chữa, lắp đặt điều hòa tăng cao vào hè nên nhiều thợ sửa điều hòa bỗng "ăn nên làm ra" nhờ "chạy sô" chăm chỉ.

Chị Lại Minh Hương (Cầu Giấy, Hà Nội) tâm sự, mấy hôm nay, điều hòa nhà chị có hiện tượng bị rỉ nước, dàn lạnh không mát. Thế nên, chị đã gọi điện ngay đến các trung tâm sửa chữa điện lạnh, nhờ thợ đến xem giúp.

"Nhưng phải điện tới 3 nơi, tôi mới tìm được người. Các chỗ còn lại họ bảo tôi phải chờ 5 - 6 tiếng nữa thợ mới đến bởi thợ đang có lịch lắp đặt, bảo dưỡng từ trước. Mà tôi thì cần sửa ngay, do nhà có người già và trẻ nhỏ" - chị nói.

Chị Hương cho biết, sau khi kiểm tra, thợ báo rằng, nguyên nhân khiến điều hòa nhà chị không mát và rỉ nước là thiếu gas nên dẫn đến hiện tượng đông đá ở dàn lạnh. Từ đó khiến đá bị tan chảy qua máng hứng và làm tràn nước.

Đầu hè, thợ sửa điều hòa đắt sô, kiếm tiền không kịp thở - 1
Điều hòa trở thành vật bất ly thân của nhiều gia đình trong mùa nắng nóng.

Anh Nguyễn Hưng, một thợ sửa điều hòa ở Hà Nội, cho biết, từ lúc bắt đầu mùa nóng, anh làm không hết việc. Lượng khách gọi đi bảo dưỡng, lắp đặt, thay thế điều hòa tăng cao nên anh còn phải thuê thêm 2 thợ nữa đi cùng để phụ giúp.

"Có ngày, chúng tôi ra khỏi nhà từ khi sáng sớm rồi đến tận khuya mới về. Bởi cứ hết đơn nhà nọ rồi lại sang nhà kia. Chưa kể, trong quá trình sửa chữa, bảo dưỡng còn phát sinh nhiều vấn đề. Không như lắp đặt mới là có khung thời gian chuẩn" - anh kể.

Theo tiết lộ, trung bình mỗi ngày, anh nhận khoảng 20 - 30 đơn hàng. Trong đó, anh sẽ phụ trách những ca khó như sửa chữa, thay thế thiết bị. Còn việc lắp đặt mới thì cho thợ làm vì quy trình đơn giản hơn.

"Nhiều hôm, tôi còn phải từ chối khách vì đuối quá rồi, không cố được. Bởi mùa hè, cứ leo trèo một lúc là thở không ra hơi, mồ hôi đầm đìa. Nhưng đổi lại là đếm tiền mệt nghỉ, sướng tay. Như ngày cao điểm, 3 anh em cấp tập chạy sô cũng thu về 9 - 12 triệu đồng" - anh kể.

Đầu hè, thợ sửa điều hòa đắt sô, kiếm tiền không kịp thở - 2
Thợ sửa điều hòa "chạy sô" trong mùa nóng.

Anh Vũ Trung, một thợ sửa điều hòa ở Nguyễn Chí Thanh (Hà Nội), cho hay, 2 - 3 ngày nay, anh đều phải "chạy" hết công suất. Hầu hết, khách gọi cho anh đều có nhu cầu vệ sinh, bảo dưỡng, sửa chữa và bơm gas cho điều hòa.

Lý giải nguyên nhân lượng khách vọt tăng cao, anh Trung cho rằng nhiều người chỉ có thói quen xem, chú ý đến điều hòa vào những ngày nóng. Do đó, họ ít có kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng máy. Thế nên, chỉ khi cần sử dụng, máy có vấn đề mới cuống cuồng đi gọi thợ.

"Mấy hôm nắng nóng, tôi thường tranh thủ làm vào lúc sáng sớm hoặc chiều muộn. Bởi lúc đó, bọn tôi làm vừa không mất sức mà năng suất công việc tăng cao" - anh nói.

Ngoài ra, anh Trung còn tiết lộ, hầu hết khách gọi điện đến cửa hàng anh sửa chữa máy lạnh đều có tâm lý hoang mang, lo sợ. Bởi trước đó, người tiêu dùng từng bị "vặt tiền" bởi những chiêu trò của thợ sửa điều hòa.

Thông thường sẽ có 2 trường hợp, một là ăn gian số tiền niêm yết trên thiết bị, thứ hai là báo lỗi thiết bị hỏng không chính xác, nhằm cố tình tăng phí. Ví dụ như khách gọi đến nạp gas thì thợ sẽ đề nghị kiểm tra toàn bộ thiết bị, sau đó "phán" thêm vài lỗi để tính phí.

Theo Dân trí

Thợ điều hòa kiếm tiền triệu ngày nắng nóngThợ điều hòa kiếm tiền triệu ngày nắng nóng
Cẩn giác với Cẩn giác với "mánh" của thợ sửa điều hòa

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,690 ▲20K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,680 ▲20K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 08:45