Danh tính loạt đại gia cho công ty nhà “Cường đôla” vay hàng triệu USD

21:32 | 31/07/2020

253 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngoài mẹ con bà Nguyễn Thị Như Loan - bà chủ Quốc Cường Gia Lai thì công ty này cũng đang vay mượn từ hàng chục tỷ đồng đến cả trăm tỷ đồng từ những cá nhân khác.

Công ty cổ phần Quốc Cường Gia Lai (mã chứng khoán: QCG) vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý 2/2020 với nghịch lý doanh thu tăng rất mạnh nhưng lợi nhuận lại “teo tóp” so với cùng kỳ. Riêng lợi nhuận sau thuế của công ty mẹ âm gần 4 tỷ đồng.

Danh tính loạt đại gia cho công ty nhà “Cường đôla” vay hàng triệu USD
Đơn vị: tỷ đồng / nguồn số liệu: BCTC

Cụ thể, trong kỳ, doanh thu thuần của QCG đạt 946,7 tỷ đồng trong quý 2, tăng 384% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, doanh thu bất động sản chiếm tỷ trọng lớn tới hơn 98%, đạt 934 tỷ đồng, tăng gấp 10 lần cùng kỳ; còn lại là doanh thu bán điện.

Theo lý giải của lãnh đạo QCG, nguyên nhân doanh thu trong kỳ tăng hơn so với cùng kỳ năm trước là vì quý 2 năm nay, công ty bàn giao căn hộ cho khách hàng.

Mặc dù doanh thu trong kỳ ở mức cao nhưng giá vốn hàng bán cũng tăng mạnh, tăng tới 441% so với cùng kỳ lên 859,8 tỷ đồng. Theo đó, lợi nhuận gộp còn 86,9 tỷ đồng, tăng 137% so cùng kỳ.

Kỳ này, gánh nặng chi phí đối với QCG khá lớn. Trong khi doanh thu hoạt động tài chính giảm còn bằng 61% so với cùng kỳ, đạt hơn 18,4 tỷ đồng thì chi phí tài chính lại tăng mạnh từ nửa tỷ lên hơn 11 tỷ đồng. Chi phí bán hàng tăng từ con số 5,8 tỷ đồng của cùng kỳ lên hơn 71 tỷ đồng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng hơn 5%.

Do vậy, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của QCG bị giảm tới 49% so với cùng kỳ xuống còn 18,9 tỷ đồng.

Kết quả, QCG khép lại quý 2/2020 với mức lãi trước thuế 18,2 tỷ đồng, giảm hơn 50% so với cùng kỳ, lãi sau thuế hơn 18 tỷ đồng, giảm 42%.

Đáng chú ý, lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ (lãi ròng) ghi nhận lỗ 3,53 tỷ đồng, đảo ngược kết quả so với mức lãi cùng kỳ 31,2 tỷ đồng.

Lũy kế 6 tháng đầu năm, QCG đạt 1.028 tỷ đồng doanh thu thuần, tăng 79% so cùng kỳ. Lãi trước thuế đạt 49,6 tỷ đồng, tăng 16% và lãi sau thuế 48,4 tỷ đồng, tăng 31% so với nửa đầu năm 2019. Tuy vậy, lãi ròng chỉ còn 26,3 tỷ đồng, giảm 28% so cùng kỳ năm ngoái.

Theo lãnh đạo QCG, lợi nhuận trong kỳ giảm mạnh so với quý 2 năm trước là do doanh thu thuỷ điện kỳ này giảm. Thời tiết khô hạn và tình hình khó khăn do dịch bệnh Covid-19 kéo dài, chi phí phát sinh tăng… là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên.

Tổng tài sản của QCG vào cuối quý 2 là 10.611,6 tỷ đồng, giảm gần 788 tỷ đồng so với đầu năm, song cùng với đó, nợ phải trả cũng giảm gần 719 tỷ đồng còn 6.404,7 tỷ đồng. Trong cơ cấu nợ của QCG chủ yếu là nợ ngắn hạn, chiếm tới 93,8% với con số 6.009 tỷ đồng.

Danh tính loạt đại gia cho công ty nhà “Cường đôla” vay hàng triệu USD
Một số khoản phải trả và phải nộp của QCG với các bên liên quan tại ngày 30/6/2020

Tại ngày 30/6/2020, QCG có một loạt giao dịch với các bên liên quan. Trong đó đáng chú ý là mượn tiền bà Nguyễn Ngọc Huyền My gần 16 tỷ đồng (con gái bà Như Loan); mượn bà Nguyễn Thị Như Loan 149,2 tỷ đồng; mượn bà Lại Thị Hoàng Yến 51,6 tỷ đồng, và mượn của cổ đông Lầu Đức Duy gần 137 tỷ đồng. Tổng số tiền đang vay mượn các bên liên quan là 1.214,1 tỷ đồng.

Trên thị trường chứng khoán, cổ phiếu QCG của Quốc Cường Gia Lai đóng cửa phiên 31/7 với mức tăng nhẹ 0,36% lên 5.590 đồng.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16303 16571 17150
CAD 18109 18384 19003
CHF 30383 30758 31407
CNY 0 3358 3600
EUR 28513 28780 29807
GBP 33805 34194 35123
HKD 0 3194 3396
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15139 15730
SGD 19451 19732 20260
THB 695 759 812
USD (1,2) 25675 0 0
USD (5,10,20) 25713 0 0
USD (50,100) 25741 25775 26117
Cập nhật: 14/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,157 34,250 35,174
HKD 3,266 3,276 3,375
CHF 30,560 30,655 31,517
JPY 173.56 173.87 181.63
THB 742.96 752.13 805.7
AUD 16,599 16,659 17,110
CAD 18,391 18,450 18,945
SGD 19,637 19,698 20,321
SEK - 2,637 2,729
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,842 3,975
NOK - 2,478 2,564
CNY - 3,560 3,657
RUB - - -
NZD 15,120 15,261 15,707
KRW 17.19 - 19.27
EUR 28,701 28,724 29,949
TWD 774.77 - 938.02
MYR 5,635.47 - 6,358.8
SAR - 6,799.87 7,157.47
KWD - 82,173 87,374
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16434 16534 17102
CAD 18274 18374 18929
CHF 30504 30534 31426
CNY 0 3561.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28683 28783 29555
GBP 34001 34051 35161
HKD 0 3355 0
JPY 172.9 173.9 180.46
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15199 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19549 19679 20412
THB 0 723.8 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 14/05/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,505 16,655 17,719
EUR 28,735 28,885 30,057
CAD 18,237 18,337 19,649
SGD 19,635 19,785 20,252
JPY 173.45 174.95 179.53
GBP 34,124 34,274 35,550
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 16:45