Đánh thuế nhà, đất thứ hai ở TP HCM không đảm bảo tính công bằng

06:15 | 10/03/2023

150 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đó là góp ý của Bộ Tài chính gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng Nghị quyết thay thế Nghị quyết 54 của Quốc hội về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TP HCM.
Kiến nghị không thí điểm đánh thuế nhà, đất thứ hai ở TP HCMKiến nghị không thí điểm đánh thuế nhà, đất thứ hai ở TP HCM

Theo Bộ Tài chính, trong quá trình nghiên cứu, xây dựng dự thảo Nghị quyết, TP HCM đề xuất một số cơ chế, chính sách về lĩnh vực tài chính ngân sách, trong đó đề xuất thí điểm thu thuế đối với nhà ở và đất ở, mà người có quyền sử dụng đất hoặc sở hữu nhà ở không trực tiếp sử dụng để ở cho cá nhân và gia đình (gọi tắt là nhà, đất thứ hai trở lên) trên địa bàn TP HCM.

Đánh thuế nhà, đất thứ hai ở TP HCM không đảm bảo tính công bằng
Ảnh minh họa/nguồn: Internet/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Góp ý về đề xuất này, Bộ Tài chính cho biết đây là chính sách mới do với Nghị quyết 54 hiện hành. Việc đánh thuế vào nhà ở, đất ở thứ hai sẽ điều tiết mạnh đối với tổ chức, cá nhân có nhiều nhà, đất, góp phần khuyến khích sử dụng nhà, đất tiết kiệm, hiệu quả, cũng như góp phần hạn chế đầu cơ bất động sản, khuyến khích phát triển thị trường bất động sản lành lạnh.

Tuy nhiên, trên thực tế, giá trị nhà ở, đất ở có sự chênh lệch rất lớn, nếu đánh thuế đối với nhà, đất ở thứ hai thì sẽ có trường hợp nhà, đất có giá trị không lớn lại thuộc đối tượng chịu thuế và nhà, đất có giá trị lớn lại không thuộc đối tượng chịu thuế.

Hoặc trường hợp người chỉ có một nhà ở, đất ở diện tích lớn hoặc giá trị lớn thì không bị đánh thuế, trong khi người có 2 nhà ở, đất ở đều có diện tích hoặc giá trị nhỏ lại bị đánh thuế. "Điều này không đảm bảo công bằng xã hội, không đáp ứng được mục tiêu ban hành của chính sách thuế là nhằm điều tiết hợp lý thu nhập của một bộ phận tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng đất có giá trị lớn hoặc có nhiều nhà, đất" - Bộ Tài chính nêu rõ.

Bộ Tài chính cũng cho rằng việc đánh thuế này là chưa phù hợp với điều kiện thực tế của Việt Nam hiện nay. Bởi tại Việt Nam, các giao dịch mua bán bất động sản chủ yếu thực hiện trên hệ thống văn bản, giấy tờ, việc áp dụng công nghệ thông tin vẫn còn hạn chế, do đó, việc xác định sở hữu nhà, đất ở thứ hai trở đi của tổ chức, cá nhân là phức tạp.

Ngoài ra, Bộ Tài chính cũng lo ngại người nộp thuế sẽ tìm cách lách thuế bằng cách cho người khác đứng tên, hoặc thỏa thuận tài sản thuộc quyền sở hữu riêng của từng thành viên trong gia đình.

Về tác động đến thị trường bất động sản, Bộ Tài chính cho rằng, việc đánh thuế đối với nhà ở, đất ở thứ hai trở lên tác động đến thị trường nhà cho thuê, chưa phù hợp với chủ trương của Nhà nước về phát triển nhà ở.

Đặc biệt, đánh thuế đối với nhà cho thuê sẽ làm giảm cả cung - cầu nhà ở cho thuê, có khả năng ảnh hưởng tới người có thu nhập thấp do phần lớn đối tượng thuê nhà là người có thu nhập thấp.

Ngoài ra, việc đánh thuế này chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy hiện chỉ có rất ít quốc gia trên thế giới đánh thuế đối với việc sở hữu nhà thứ hai trở lên (như Pháp, Croatia). Do đó, Bộ Tài chính đề nghị cân nhắc bỏ nội dung này trong dự thảo Nghị quyết.

Trước đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp hội Bất động sản TP HCM cũng đề nghị TP HCM chưa đưa chính sách đánh thuế nhà, đất thứ hai vào dự thảo nghị quyết thay thế Nghị quyết 54.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▲70K 11,130 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▲70K 11,120 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲300K 115.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲300K 115.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲300K 114.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲300K 114.450 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲230K 86.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲180K 67.720 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲130K 48.200 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲280K 105.900 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲190K 70.610 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲200K 75.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲200K 78.690 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲110K 43.460 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲100K 38.270 ▲100K
Cập nhật: 30/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 30/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 18:00