Đại gia vàng lớn nhất Việt Nam nợ chồng chất

11:01 | 12/06/2016

577 lượt xem
|
Một báo cáo của công ty góp vốn với Besra Việt Nam đã tiết lộ con số lỗ "khủng" của đại gia vàng lớn nhất Việt Nam lên tới 1.000 tỷ đồng, nợ ngắn hạn gần 2.500 tỷ.

Quảng Nam được mệnh danh là "miền đất vàng" từ thế kỷ trước khi người dân các nơi đổ về đây. Phía sau những mỏ vàng Bồng Miêu, Phước Sơn là khát khao đổi đời của rất nhiều thế hệ người dân nơi đây.

Trước việc khai thác trái phép tràn lan, những cuộc thanh trừng của thế lực ngầm trong cuộc chiến tìm vàng, Tập đoàn Besra Việt Nam (Canada) xuất hiện, khi đó người dân nơi đây đã rất kỳ vọng và mong chờ phát triển ngành khai thác kim loại quý một cách chuyên nghiệp, tạo việc làm, đưa  kinh tế phát triển.

tin nhap 20160612110002
Nhà máy vàng Phước Sơn giảm lãi đột ngột dù giá vàng thế giới năm 2012 vẫn ở mức cao.

Tuy nhiên, đến nay Besra lại là nỗi thất vọng lớn của người dân khi hai nhà máy Bồng Miêu và Phước Sơn liên tục thua lỗ, khánh kiệt, nhiều thời điểm phải tạm ngừng hoạt động, hàng nghìn lao động mất việc làm.Công ty vàng Bồng Miêu và Phước Sơn thuộc Besra Việt Nam. Đây là những công ty khai thác, sản xuất vàng lớn nhất Việt Nam với quy mô đầu tư hàng trăm triệu USD. Tập đoàn Besra nhận giấy phép khai thác mỏ Bồng Miêu từ năm 1997 và xây dựng nhà máy đưa vào hoạt động năm 2005. Năm 1999, mỏ Phước Sơn được cấp phép và tháng 6/2011 nhà máy chế biến vàng Phước Sơn đã cho ra mẻ vàng đầu tiên 11,1kg.

Báo cáo quý I/2016, Công ty Kỹ nghệ Khoáng sản Quảng Nam - đơn vị đang nắm 10% vốn của Bồng Miêu - 300.000 USD  và 15% vốn Công ty Phước Sơn - 750.000 USD tiết lộ hai liên doanh này lỗ luỹ kế gần 1.000 tỷ đồng và nợ nần chồng chất gây rủi ro cho các khoản đầu tư tại đây. Nhiều năm đeo đuổi, đầu tư từ những ngày đầu, đến nay Khoáng sản Quảng Nam đã "tan giấc mộng vàng" khi xác định mất trắng khoản đầu tư gần 17 tỷ đồng vào hai liên doanh này. Việc trích lập dự phòng cho khoản đầu tư đầy rủi ro này đã ăn mòn gần hết lợi nhuận của công ty năm 2015.

Trong đó, Bồng Miêu bị thua lỗ nặng trong năm 2014. Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất, nhiều lúc ngừng việc và cho nhân viên nghỉ. Bồng Miêu đang tiến hành xin cấp các giấy phép đầu tư đã hết hạn vào tháng 3/2016.

Vốn điều lệ chỉ 3 triệu USD, song tại thời điểm tháng 6/2014, nợ ngắn hạn của Bồng Miêu lên tới 1.144 tỷ đồng và lỗ luỹ kế 674 tỷ đồng. Con số này đã vượt quá tổng tài sản ngắn hạn, vốn góp tương ứng khoảng 856 tỷ và 619 tỷ đồng.

"Do ngừng sản xuất và không có vốn để hoạt động nên năm tài chính 2014-2015 không được quyết toán. Đến nay vẫn chưa có số liệu chính thức về kết quả tài chính của niên độ 2014-2015", Khoáng sản Quảng Nam cho biết.

Số lỗ của Phước Sơn cũng lớn gấp bội, lũy kế lên tới 15,9 triệu USD và âm vốn sở hữu 10,9 triệu USD. Gặp nhiều khó khăn, thiếu vốn sản xuất, nợ thuế, nợ khách hàng do vậy Phước Sơn vẫn chưa thể quyết toán được số liệu cho niên độ 2014-2015.

Tổng cộng nợ ngắn hạn của hai liên doanh đạt gần 2.500 tỷ, lỗ luỹ kế 1.029 tỷ đồng. Khoáng sản Quảng Nam tỏ ra khá bi quan với khoản đầu tư vào đây nên đặt kế hoạch tìm kiếm đối tác để chuyển nhượng vốn khỏi 2 liên doanh này trong năm 2016. Để thoái được vốn, công ty sẽ tham gia vào quá trình tái cơ cấu, phục hồi hoạt động của hai nhà máy.

Besra Việt Nam từng cho biết đã bán được 6,22 tấn vàng tính đến tháng 6/2013 và phần lớn xuất khẩu ra nước ngoài. Việc thua lỗ của đại gia này khiến dư luận bất ngờ bởi đây là tập đoàn sản xuất vàng có kinh nghiệm, đang sở hữu và khai thác cánh đồng vàng ở Bau (Malaysia), Capcapo (Philippines).

Không dừng lại ở đó, hai liên doanh này còn nợ thuế chồng chất và từng nhiều lần bị tỉnh Quảng Nam cưỡng chế thu hồi. Theo thống kê, đến hết quý I/2016, Bồng Miêu vẫn nợ thuế 97 tỷ đồng trong khi số nợ thuế của Phước Sơn là 432 tỷ. Mặc dù nợ nần, song đại gia vàng này vẫn liên tục xin gia hạn khai thác vàng. Hiện giấy phép của Bồng Miêu đã hết hạn tháng 3/2016, phía công ty đang xin gia hạn thêm. Mới đây tỉnh Quảng Nam cho biết đang đau đầu giữa việc gia hạn hay không gia hạn vì hiện Bồng Miêu đang nợ thuế, lỗ lớn nếu không gia hạn sẽ thất thu thuế, công nhân thất nghiệp dễ dẫn đến chuyển qua làm "vàng tặc".

Đặc biệt, đại gia vàng này còn kéo được Ngân hàng Việt Á vào vòng xoáy thua lỗ. Theo tài liệu của Công ty Khoáng sản Quảng Nam, Phước Sơn đang thống nhất với Ngân hàng Việt Á - chi nhánh Đà Nẵng về việc thế chấp, cầm cố tài sản để vay vốn ngân hàng. Quá khó khăn, tháng 6/2015, Besra đã bán 35% vốn cho Công ty cổ phần vàng Việt Á (VACO). Sau thương vụ này, Besra nắm 50%, Việt Á 35%, Khoáng sản Quảng Nam 10% và Công ty Kiến Anh nắm 10%.

Trả lời báo chí, cuối năm 2015, đại diện Besra cho biết, khi Việt Á mua lại cổ phần, họ sẽ tái đầu tư để đưa Phước Sơn quay lại hoạt động sản xuất tốt hơn, đồng thời xin thủ tục giãn nợ từ đợt nợ thuế kéo dài trước đó để trả trong một thời gian nhất định.

Bạch Dương

VNE

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 09/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 13,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870
Trang sức 99.9 14,130 14,730
Trang sức 99.99 14,140 14,740
Cập nhật: 09/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 1,458
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 1,459
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 1,448
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 143,366
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 108,761
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 98,624
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 88,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 84,577
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 60,538
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 09/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16550 16818 17405
CAD 18195 18471 19088
CHF 32016 32398 33060
CNY 0 3470 3830
EUR 29795 30067 31097
GBP 33816 34205 35152
HKD 0 3252 3454
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14492 15076
SGD 19674 19955 20483
THB 727 790 844
USD (1,2) 26044 0 0
USD (5,10,20) 26085 0 0
USD (50,100) 26114 26133 26358
Cập nhật: 09/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,118 26,118 26,358
USD(1-2-5) 25,074 - -
USD(10-20) 25,074 - -
EUR 29,928 29,952 31,112
JPY 168.34 168.64 175.86
GBP 34,116 34,208 35,038
AUD 16,812 16,873 17,321
CAD 18,332 18,391 18,930
CHF 32,266 32,366 33,053
SGD 19,801 19,863 20,493
CNY - 3,645 3,744
HKD 3,331 3,341 3,426
KRW 16.71 17.43 18.73
THB 777.45 787.05 837.86
NZD 14,468 14,602 14,956
SEK - 2,706 2,787
DKK - 4,004 4,123
NOK - 2,541 2,617
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,903.02 - 6,626.2
TWD 768.46 - 925.94
SAR - 6,912.77 7,241.79
KWD - 83,600 88,470
Cập nhật: 09/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,135 26,138 26,358
EUR 29,794 29,914 31,044
GBP 33,939 34,075 35,042
HKD 3,318 3,331 3,438
CHF 32,043 32,172 33,062
JPY 167.84 168.51 175.69
AUD 16,732 16,799 17,335
SGD 19,823 19,903 20,442
THB 791 794 830
CAD 18,308 18,382 18,914
NZD 14,581 15,088
KRW 17.42 19.04
Cập nhật: 09/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26162 26162 26358
AUD 16703 16803 17729
CAD 18285 18385 19399
CHF 32145 32175 33761
CNY 0 3658.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29905 29935 31658
GBP 33954 34004 35765
HKD 0 3390 0
JPY 167.88 168.38 178.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14573 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19796 19926 20658
THB 0 757.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 14000000 14000000 14840000
Cập nhật: 09/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,130 26,180 26,358
USD20 26,130 26,180 26,358
USD1 23,848 26,180 26,358
AUD 16,745 16,845 17,981
EUR 30,042 30,042 31,391
CAD 18,226 18,326 19,661
SGD 19,869 20,019 20,507
JPY 168.32 169.82 174.64
GBP 34,045 34,195 35,008
XAU 14,638,000 0 14,842,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/11/2025 11:00