Đa dạng hoá nguồn nguyên liệu là nhiệm vụ “sống còn” cho các nhà máy chế biến dầu khí

17:39 | 09/08/2019

1,020 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 9/8 tại Hải Phòng, Tiểu ban Hoá – Chế biến Dầu khí thuộc Hội đồng Khoa học Công nghệ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) nhiệm kỳ 2017 – 2019 đã tổ chức Kỳ họp lần thứ V với chủ đề “Đa dạng hoá nguồn nguyên liệu và sản phẩm cho các dự án/nhà máy chế biến dầu khí của PVN”.

Chủ trì kỳ họp là TS Lê Xuân Huyên, Chủ tịch HĐQT Công ty CP Lọc hoá dầu Bình Sơn (BSR), Trưởng Tiểu ban Hoá - Chế biến Dầu khí; TS Phan Minh Quốc Bình, Hiệu trưởng Đại học Dầu khí Việt Nam (PVU), Phó Viện trưởng Dầu khí Việt Nam (VPI), Phó trưởng Tiểu ban Hoá - Chế biến Dầu khí; TS Nguyễn Anh Đức, Viện trưởng VPI, Phó Chủ tịch Hội đồng Khoa học Công nghệ PVN.

Tham dự kỳ họp còn có Chủ tịch Hội Dầu khí Việt Nam Ngô Thường San, các chuyên gia Hội Dầu khí Việt Nam, Viện Dầu khí Việt Nam, lãnh đạo các Ban chuyên môn Tập đoàn, lãnh đạo các đơn vị thành viên PV GAS, BSR, PVCFC, PVFCCo, PVTEX, các đồng chí ủy viên Tiểu ban Hoá – Chế biến dầu khí; đại diện lãnh đạo Văn phòng Chính phủ, Bộ Công Thương, các bộ ngành liên quan.

da dang hoa nguon nguyen lieu la nhiem vu song con cho cac nha may che bien dau khi
Toàn cảnh Kỳ họp

Phát biểu khai mạc kỳ họp, TS. Lê Xuân Huyên, Trưởng Tiểu ban Hoá – Chế biến Dầu khí nhấn mạnh đảm bảo nguồn nguyên liệu dầu khí là nhiệm vụ “sống còn” nhằm đảm bảo công tác, vận hành an toàn, hiệu quả của các dự án/nhà máy chế biến dầu khí của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Chính vì vậy, việc đa dạng hoá nguồn cung cấp nguyên liệu, sản phẩm của các nhà máy khâu sau là một nhiệm vụ bắt buộc trong tình hình nguồn nguyên liệu đầu vào trong nước cũng như trên thế giới đang gặp khó khăn do nhiều nguyên nhân như sản lượng khai thác dầu khí suy giảm, giá nguyên liệu nhập khẩu cao…

da dang hoa nguon nguyen lieu la nhiem vu song con cho cac nha may che bien dau khi
TS. Lê Xuân Huyên, Trưởng Tiểu ban Hoá - Chế biến dầu khí phát biểu tại Kỳ họp

Tại kỳ họp, các chuyên gia đã thảo luận tập trung làm rõ một số vấn đề như khả năng đáp ứng nguyên liệu cho các nhà máy/dự án chế biến dầu khí của PVN; giải pháp cung cấp dầu thô cho NMLD Dung Quất; cung cầu khí Việt Nam giai đoạn 2020 – 2025 và tầm nhìn đến năm 2035. Đồng thời, các chuyên gia đã đưa ra các ý kiến, đóng góp cho các giải pháp, phương án đa dạng hoá nguồn nguyên liệu cho các nhà máy/ dự án chế biến dầu khí của Tập đoàn.

da dang hoa nguon nguyen lieu la nhiem vu song con cho cac nha may che bien dau khi
TSKH Hồ Sỹ Thoảng đóng góp ý kiến tại Kỳ họp

Theo báo cáo của Ban Khí và Chế biến Dầu khí PVN, về tình hình cung cấp nguyên liệu trên thế giới hiện tại, các nước châu Á Thái Bình Dương trong đó có Đông Nam Á ngày càng phụ thuộc vào nguồn dầu khí nhập khẩu. Cùng với đó, dầu thô Mỹ đang làm thay đổi đáng kể thị trường nguồn cung dầu thô thế giới đặc biệt với sự phát triển của dầu đá phiến trong khi tỷ trọng nguồn cung dầu thô nhẹ tăng lên. Những điều này là nguyên nhân chính dẫn tới những khó khăn về nguồn cung nguyên liệu cho các nhà máy lọc hoá dầu.

Bên cạnh đó, nguồn cung nguyên liệu trong nước cho các dự án/nhà máy lọc hoá dầu, ngày càng thiếu hụt do sản lượng khai thác dầu khí trong nước ngày càng suy giảm. Giá nguyên liệu dầu, khí đầu vào cho các nhà máy khâu sau tăng do chi phí khai thác tăng và giá nhập khẩu nguyên liệu cao. Chưa kể đến, việc khó khăn do thiếu hụt nguyên liệu đầu vào sẽ ảnh hưởng tới tính khả thi khi triển khai các dự án lọc hoá dầu trong thời gian tới.

da dang hoa nguon nguyen lieu la nhiem vu song con cho cac nha may che bien dau khi
Các đại biểu tham dự Kỳ họp

Tại kỳ họp, đại diện các đơn vị thuộc lĩnh vực khí và chế biến dầu khí đã có những tham luận, ý kiến hướng đến việc tìm kiếm các nguồn nguyên liệu thay thế, bổ sung cho các nguyên liệu đầu vào truyền thống cũng như tính khả thi của từng loại nguyên liệu trong sản xuất. Đồng thời, đưa ra các giải pháp cụ thể của từng dự án/nhà máy theo từng giai đoạn ngắn, trung và dài hạn nhằm đối phó với tình trạng thiếu hụt nguồn nguyên liệu dầu khí. Đại diện các đơn vị cũng kiến nghị với Tập đoàn báo cáo với các cấp có thẩm quyền về phương án đảm bảo nguyên liệu dầu khí cũng như có các cơ chế phù hợp đối với từng dự án/nhà máy để đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Kết luận kỳ họp, TS. Lê Xuân Huyên, Trưởng Tiểu ban Hoá – Chế biến dầu khí ghi nhận và đánh giá cao các tham luận của các đơn vị, các ý kiến đóng góp của các chuyên gia về các vấn đề được đặt ra tại kỳ họp. TS. Lê Xuân Huyên cũng đề nghị các đơn vị tiếp thu các ý kiến, đóng góp sửa đổi tham luận, tổng hợp để báo cáo lãnh đạo Tập đoàn có phương án, định hình chiến lược giải quyết các tồn tại, vướng mắc trong việc đa dạng hoá nguồn nguyên liệu và sản phẩm của các dự án/chế biến dầu khí của Tập đoàn, nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh Tập đoàn ổn định, mang lợi ích cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực chế biến dầu khí, đóng góp vào nền kinh tế đất nước.

da dang hoa nguon nguyen lieu la nhiem vu song con cho cac nha may che bien dau khiPVN nộp ngân sách Nhà nước gần 60 ngàn tỷ trong 7 tháng, bằng 68,1% kế hoạch năm
da dang hoa nguon nguyen lieu la nhiem vu song con cho cac nha may che bien dau khiNâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong ngành công nghiệp Dầu khí
da dang hoa nguon nguyen lieu la nhiem vu song con cho cac nha may che bien dau khiVai trò của PVN trong phát triển năng lượng tái tạo bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia
da dang hoa nguon nguyen lieu la nhiem vu song con cho cac nha may che bien dau khiỦy ban Khoa học Công nghệ và Môi trường Quốc hội làm việc với PVN về giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật bảo vệ môi trường
da dang hoa nguon nguyen lieu la nhiem vu song con cho cac nha may che bien dau khiNỗ lực tìm dầu làm giàu cho Tổ quốc

H.A

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,845 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16692 16961 17541
CAD 18732 19010 19628
CHF 32460 32844 33496
CNY 0 3570 3690
EUR 30264 30538 31570
GBP 34920 35314 36257
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15593 16183
SGD 20046 20328 20854
THB 725 788 842
USD (1,2) 25934 0 0
USD (5,10,20) 25974 0 0
USD (50,100) 26003 26037 26345
Cập nhật: 03/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26030 26030 26345
AUD 16861 16961 17537
CAD 18933 19033 19584
CHF 32708 32738 33612
CNY 0 3622.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30564 30664 31439
GBP 35220 35270 36391
HKD 0 3330 0
JPY 178.86 179.86 186.42
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15714 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20202 20332 21063
THB 0 754.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,345
USD20 26,025 26,075 26,345
USD1 26,025 26,075 26,345
AUD 16,905 17,055 18,130
EUR 30,602 30,752 31,990
CAD 18,872 18,972 20,300
SGD 20,266 20,416 20,901
JPY 179.33 180.83 185.55
GBP 35,320 35,470 36,266
XAU 11,888,000 0 12,092,000
CNY 0 3,506 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 14:00