Cuộc đấu giữa Gazprom và Novatek

14:08 | 25/01/2022

16,786 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giới chuyên gia Nga nhận định, Gazprom thường xuyên đưa ra những tuyên bố nhằm vào Novatek mỗi năm vì đây là một phần trong cuộc cạnh tranh giành vị trí dẫn đầu thị trường của hai tập đoàn.
Cuộc đấu giữa Gazprom và Novatek
Chủ tịch Gazprom và Novatek ký Thỏa thuận hợp tác sản xuất LNG ở Yamal Peninsula. Ảnh: Gazprom.

Tập đoàn dầu khí Gazprom một lần nữa xung đột với đối thủ Novatek về vấn đề xuất khẩu khí đốt và phát triển các mỏ khí ở khu vực Bắc Cực. Điều này có thể hiểu được vì trong khi dự án Yamal LNG (của Novatek) đang hưởng lợi trước tình hình giá khí đốt cao kỷ lục trên thị trường EU thì cả Liên minh châu Âu vẫn tiếp tục coi Gazprom là công ty độc quyền, đổ lỗi và buộc tội Gazprom gây ra tình trạng thiếu hụt khí đốt và giá năng lượng cao tại EU.

Theo các nguồn tin từ Interfax, trong bài phát biểu tại Bộ Năng lượng Nga, người đứng đầu bộ phận quan hệ với nhà nước (GR) của Gazprom Vladimir Markov đã phản đối sự phát triển nhanh chóng các mỏ dầu khí ở Bắc Cực trong bối cảnh chuyển đổi năng lượng toàn cầu đến năm 2050. Theo ông Markov, nguồn thu nhiều hơn từ các cơ sở tài nguyên khí đốt trong khu vực thông qua sản xuất và xuất khẩu LNG dài hạn sẽ gây ra những mối đe dọa đáng kể đối với an ninh nguồn cung khí đốt cho người tiêu dùng trong nước. Ông Markov lưu ý, các biện pháp khuyến khích đang áp dụng cho những dự án LNG nên có tính mục tiêu và chỉ áp dụng đối với các dự án chiến lược, đáp ứng lợi ích kinh tế và yêu cầu an ninh năng lượng quốc gia. Đại diện của Gazprom cũng nhắc lại quan điểm của hãng rằng, các dự án khí hóa lỏng hiện nay được áp dụng các biện pháp hỗ trợ rộng rãi của nhà nước có nguy cơ cạnh tranh với nguồn cung khí đốt của Gazprom trên thị trường châu Âu nếu không có cơ chế kiểm soát. Điều này sẽ tạo rủi ro cho nguồn thu ngân sách.

Ông Markov nhấn mạnh, những hạn chế theo mùa và chi phí vận tải LNG thông qua Tuyến hàng hải phương Bắc đến các thị trường châu Á khiến phần lớn nguồn cung LNG từ các nhà máy khí hóa lỏng ở Bắc Cực tiếp tục được cung cấp cho các nước châu Âu, vốn là khách hàng truyền thống của Gazprom. Từ khi triển khai sản xuất LNG tại khu vực Bắc Cực đến nay, hơn 50% sản lượng LNG ở Nga đã được xuất khẩu cho các thị trường trong liên minh châu Âu. Phía Gazprom cũng lưu ý rằng, việc miễn thuế nhập khẩu đối với các thiết bị phục vụ sản xuất LNG sẽ tước đi các động lực phát triển các sản phẩm nội địa. Nếu Chính phủ Nga duy trì các biện pháp hỗ trợ nhập khẩu thiết bị LNG sẽ khiến các nhà công nghiệp LNG phải phụ thuộc hơn nữa vào nước ngoài, làm sụt giảm tốc độ phát triển khoa học và công nghệ của Nga và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến dự án quốc gia “Đột phá thị trường LNG” (dự án có mục đích là thay thế nhập khẩu, sản xuất các thiết bị LNG trong nước).

Theo hãng tin RBC (Nga), phía Novatek bày tỏ sự ngạc nhiên trước những tuyên bố từ trưởng bộ phận GR của Gazprom. Phía Novatek đề cập đến sắc lệnh của Tổng thống Nga V.Putin về chiến lược phát triển vùng Bắc Cực của Nga, trong đó Nga xác định các mục tiêu về sản xuất LNG gồm: nâng công suất lên 64 triệu tấn/năm vào năm 2030 và lên 90 triệu tấn/năm vào năm 2035. Bên cạnh đó, Novatek cũng nhắc lại chương trình phát triển thị trường LNG của Nga đã được Chính phủ liên bang phê duyệt với mục tiêu sản lượng đạt 140 triệu tấn vào năm 2035. Ngoài ra, Novatek cho rằng, chính lãnh đạo Gazprom A. Miller (9/2021) đã tuyên bố rằng, dự trữ khí đốt ở Nga sẽ đủ cho hơn 100 năm và các cơ sở tài nguyên thuộc sở hữu của Gazprom trên bán đảo Yamal sẽ hoạt động cho đến năm 2132.

Giới chuyên gia Nga nhận định, Gazprom thường xuyên đưa ra những tuyên bố nhằm vào Novatek mỗi năm vì đây là một phần trong cuộc cạnh tranh giành vị trí dẫn đầu thị trường của hai tập đoàn. Đồng thời, các chuyên gia đánh giá, nhà nước không có lý do để bổ sung các công cụ điều tiết xuất khẩu khí đốt mà ngược lại, nhà nước Nga nhấn mạnh về sự cần thiết phải tự do hóa hơn nữa.

Tiến Thắng

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 15:00