Cuộc đấu giữa Gazprom và Novatek

14:08 | 25/01/2022

17,212 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giới chuyên gia Nga nhận định, Gazprom thường xuyên đưa ra những tuyên bố nhằm vào Novatek mỗi năm vì đây là một phần trong cuộc cạnh tranh giành vị trí dẫn đầu thị trường của hai tập đoàn.
Cuộc đấu giữa Gazprom và Novatek
Chủ tịch Gazprom và Novatek ký Thỏa thuận hợp tác sản xuất LNG ở Yamal Peninsula. Ảnh: Gazprom.

Tập đoàn dầu khí Gazprom một lần nữa xung đột với đối thủ Novatek về vấn đề xuất khẩu khí đốt và phát triển các mỏ khí ở khu vực Bắc Cực. Điều này có thể hiểu được vì trong khi dự án Yamal LNG (của Novatek) đang hưởng lợi trước tình hình giá khí đốt cao kỷ lục trên thị trường EU thì cả Liên minh châu Âu vẫn tiếp tục coi Gazprom là công ty độc quyền, đổ lỗi và buộc tội Gazprom gây ra tình trạng thiếu hụt khí đốt và giá năng lượng cao tại EU.

Theo các nguồn tin từ Interfax, trong bài phát biểu tại Bộ Năng lượng Nga, người đứng đầu bộ phận quan hệ với nhà nước (GR) của Gazprom Vladimir Markov đã phản đối sự phát triển nhanh chóng các mỏ dầu khí ở Bắc Cực trong bối cảnh chuyển đổi năng lượng toàn cầu đến năm 2050. Theo ông Markov, nguồn thu nhiều hơn từ các cơ sở tài nguyên khí đốt trong khu vực thông qua sản xuất và xuất khẩu LNG dài hạn sẽ gây ra những mối đe dọa đáng kể đối với an ninh nguồn cung khí đốt cho người tiêu dùng trong nước. Ông Markov lưu ý, các biện pháp khuyến khích đang áp dụng cho những dự án LNG nên có tính mục tiêu và chỉ áp dụng đối với các dự án chiến lược, đáp ứng lợi ích kinh tế và yêu cầu an ninh năng lượng quốc gia. Đại diện của Gazprom cũng nhắc lại quan điểm của hãng rằng, các dự án khí hóa lỏng hiện nay được áp dụng các biện pháp hỗ trợ rộng rãi của nhà nước có nguy cơ cạnh tranh với nguồn cung khí đốt của Gazprom trên thị trường châu Âu nếu không có cơ chế kiểm soát. Điều này sẽ tạo rủi ro cho nguồn thu ngân sách.

Ông Markov nhấn mạnh, những hạn chế theo mùa và chi phí vận tải LNG thông qua Tuyến hàng hải phương Bắc đến các thị trường châu Á khiến phần lớn nguồn cung LNG từ các nhà máy khí hóa lỏng ở Bắc Cực tiếp tục được cung cấp cho các nước châu Âu, vốn là khách hàng truyền thống của Gazprom. Từ khi triển khai sản xuất LNG tại khu vực Bắc Cực đến nay, hơn 50% sản lượng LNG ở Nga đã được xuất khẩu cho các thị trường trong liên minh châu Âu. Phía Gazprom cũng lưu ý rằng, việc miễn thuế nhập khẩu đối với các thiết bị phục vụ sản xuất LNG sẽ tước đi các động lực phát triển các sản phẩm nội địa. Nếu Chính phủ Nga duy trì các biện pháp hỗ trợ nhập khẩu thiết bị LNG sẽ khiến các nhà công nghiệp LNG phải phụ thuộc hơn nữa vào nước ngoài, làm sụt giảm tốc độ phát triển khoa học và công nghệ của Nga và có thể ảnh hưởng tiêu cực đến dự án quốc gia “Đột phá thị trường LNG” (dự án có mục đích là thay thế nhập khẩu, sản xuất các thiết bị LNG trong nước).

Theo hãng tin RBC (Nga), phía Novatek bày tỏ sự ngạc nhiên trước những tuyên bố từ trưởng bộ phận GR của Gazprom. Phía Novatek đề cập đến sắc lệnh của Tổng thống Nga V.Putin về chiến lược phát triển vùng Bắc Cực của Nga, trong đó Nga xác định các mục tiêu về sản xuất LNG gồm: nâng công suất lên 64 triệu tấn/năm vào năm 2030 và lên 90 triệu tấn/năm vào năm 2035. Bên cạnh đó, Novatek cũng nhắc lại chương trình phát triển thị trường LNG của Nga đã được Chính phủ liên bang phê duyệt với mục tiêu sản lượng đạt 140 triệu tấn vào năm 2035. Ngoài ra, Novatek cho rằng, chính lãnh đạo Gazprom A. Miller (9/2021) đã tuyên bố rằng, dự trữ khí đốt ở Nga sẽ đủ cho hơn 100 năm và các cơ sở tài nguyên thuộc sở hữu của Gazprom trên bán đảo Yamal sẽ hoạt động cho đến năm 2132.

Giới chuyên gia Nga nhận định, Gazprom thường xuyên đưa ra những tuyên bố nhằm vào Novatek mỗi năm vì đây là một phần trong cuộc cạnh tranh giành vị trí dẫn đầu thị trường của hai tập đoàn. Đồng thời, các chuyên gia đánh giá, nhà nước không có lý do để bổ sung các công cụ điều tiết xuất khẩu khí đốt mà ngược lại, nhà nước Nga nhấn mạnh về sự cần thiết phải tự do hóa hơn nữa.

Tiến Thắng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 23:00