Cuộc chiến khí đốt tự nhiên của ông Biden chưa có hồi kết

08:38 | 09/06/2024

4,444 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các nhà phân tích đều cho rằng nhu cầu năng lượng gia tăng từ trí thông minh nhân tạo (AI) sẽ đòi hỏi phải mở rộng đáng kể việc phát điện từ khí đốt tự nhiên để đảm bảo sự ổn định của lưới điện. Tuy nhiên, những qui định mới của chính quyền Biden đang buộc các nhà sản xuất điện chuyển sang điện tái tạo.
Cuộc chiến khí đốt tự nhiên của ông Biden chưa có hồi kết
Tổng thống Mỹ Biden. Ảnh AP

Trong khoảng thời gian chưa đầy 20 ngày vào tháng 4 và tháng 5, các cơ quan quản lý của chính quyền Biden tại Cơ quan Bảo vệ Môi trường (EPA) và Ủy ban Điều tiết Năng lượng Liên bang (FERC) đã công bố các quy định mới nhắm vào khí đốt tự nhiên, theo chuyên gia lưới điện Robert Bryce.

Cụ thể, vào ngày 25/4, EPA đã hoàn thiện các quy định mới về phát thải của các nhà máy điện, về cơ bản sẽ buộc các nhà máy nhiệt điện than còn lại của Mỹ phải ngừng hoạt động vào năm 2030 bằng cách khiến chúng quá tốn kém để tiếp tục vận hành.

Theo báo giới ở Mỹ, các quy định mới cũng là một nỗ lực nhằm khiến việc cấp vốn và vận hành thêm các nhà máy điện chạy bằng khí đốt gần như không thể thực hiện được trong cùng một thời điểm. Yêu cầu các nhà máy khí mới phải có khả năng thu hồi và lưu trữ carbon (CCS) tốn kém hàng triệu USD chi phí và cũng sẽ tiêu thụ tới 30% điện năng do các nhà máy tạo ra, làm giảm đáng kể lợi nhuận của chúng. Việc một số nhà khai thác đã thử và không thành công trong việc bổ sung CCS vào ít nhất năm nhà máy như vậy ở Mỹ dẫn đến kết luận gần như không thể tránh khỏi rằng quy định này đề ra nhằm mục đích đóng cửa ngành công nghiệp điện khí đốt tự nhiên ở quốc gia này.

Vào ngày 13/5, các quy định của FERC đã được bổ sung vào Lệnh 1920 nhắm vào điện khí đốt. Trong khi các quy tắc của EPA khiến việc xây dựng và vận hành các nhà máy điện khí đốt tự nhiên trở nên vô cùng tốn kém, thì Lệnh FERC 1920 khiến việc xây dựng các đường truyền tải và đưa điện ra thị trường trở nên đắt đỏ và khó khăn hơn. FERC thực hiện điều này bằng cách phân biệt giữa các nguồn phát điện, hợp lý hóa và khuyến khích cấp phép cho các đường dây điện được kết nối với các dự án năng lượng gió và mặt trời.

Đây là một động thái gọng kìm pháp lý được thiết kế để buộc các công ty phát điện đầu tư vào năng lượng gió và mặt trời để loại trừ việc khai thác khí đốt tự nhiên. Tăng tải điện sẽ cần một nguồn phát điện đáng tin cậy 24 giờ, 7 ngày mỗi tuần, một nguồn có thể được triển khai để đáp ứng các đợt nhu cầu tăng cao diễn ra hàng ngày. Chỉ có khí đốt tự nhiên mới có thể đáp ứng được nhu cầu này.

Một loạt nghiên cứu được công bố gần đây đã ủng hộ luận điểm của ông Bryce. Một phân tích của Goldman Sachs công bố vào giữa tháng 5 ước tính khí đốt tự nhiên là công nghệ phát điện phù hợp nhất để đáp ứng khoảng 60% nhu cầu gia tăng vào năm 2030. Tudor Pickering & Holt ước tính việc đáp ứng nhu cầu mới có thể đòi hỏi phải xây dựng tới 8,5 bcf/ngày công suất phát điện khí đốt tự nhiên mới trong cùng khung thời gian.

Bryce trích dẫn báo cáo của Morningstar ước tính nhu cầu khí đốt bổ sung ở mức 7 đến 10 bcf/ngày. Ông cũng đề cập một nghiên cứu của Enverus kết luận rằng nhu cầu điện từ trí thông minh nhân tạo (AI) và các trung tâm dữ liệu khác sẽ tăng gấp đôi vào năm 2035, cần thêm 4,2 bcf/ngày công suất phát điện khí tự nhiên mới vào thời điểm đó để đáp ứng nhu cầu này.

“Loại nhu cầu này cho thấy việc tập trung vào năng lượng tái tạo như là nguồn năng lượng duy nhất là sai lầm nghiêm trọng trong việc đáp ứng nhu cầu thực sự của thị trường”, Richard Kinder, chủ tịch của nhà điều hành đường ống Kinder Morgan, nói với các nhà phân tích trong buổi họp báo cáo thu nhập quý đầu tiên của công ty vào tháng 4, theo CNBC.

Hiếm khi chúng ta thấy nhiều nhà phân tích đều nhất trí như này đối với bất kỳ chủ đề nào trong lĩnh vực năng lượng, tuy nhiên các cơ quan quản lý như EPA, FERC và các cơ quan liên quan dường như không thể để những ảo tưởng về năng lượng xanh của họ bị gián đoạn bởi khó khăn thực tế. Họ có một mục tiêu, đó là đề ra càng nhiều quy định mới trước khi nhiệm kỳ đầu tiên của chính quyền Biden kết thúc.

Dự báo thị trường khí đốt tự nhiên và dầu: Giá có xu hướng giảmDự báo thị trường khí đốt tự nhiên và dầu: Giá có xu hướng giảm
BP tạm dừng đàm phán về mỏ khí đốt với VenezuelaBP tạm dừng đàm phán về mỏ khí đốt với Venezuela
Giá khí đốt châu Âu tăng vọt do nguồn cung ở Na Uy đột ngột bị gián đoạnGiá khí đốt châu Âu tăng vọt do nguồn cung ở Na Uy đột ngột bị gián đoạn

Nh.Thạch

AFP

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 11,290
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16699 16968 17547
CAD 18780 19058 19675
CHF 32348 32731 33373
CNY 0 3570 3690
EUR 30202 30476 31507
GBP 34988 35382 36315
HKD 0 3210 3412
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15602 16195
SGD 20020 20303 20834
THB 722 786 839
USD (1,2) 25957 0 0
USD (5,10,20) 25997 0 0
USD (50,100) 26026 26060 26371
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,010 26,010 26,370
USD(1-2-5) 24,970 - -
USD(10-20) 24,970 - -
GBP 35,315 35,411 36,303
HKD 3,277 3,287 3,387
CHF 32,563 32,665 33,481
JPY 177.73 178.05 185.55
THB 768.86 778.36 832.19
AUD 16,944 17,005 17,479
CAD 18,978 19,038 19,598
SGD 20,157 20,220 20,889
SEK - 2,687 2,781
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,198
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,606 3,703
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,153
KRW 17.71 18.46 19.93
EUR 30,366 30,390 31,625
TWD 820.96 - 993.18
MYR 5,780.12 - 6,524.38
SAR - 6,866.59 7,226.75
KWD - 83,505 88,780
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,020 26,030 26,370
EUR 30,223 30,344 31,474
GBP 35,162 35,303 36,300
HKD 3,273 3,286 3,392
CHF 32,389 32,519 33,450
JPY 177.05 177.76 185.14
AUD 16,894 16,962 17,506
SGD 20,205 20,286 20,840
THB 786 789 824
CAD 18,957 19,033 19,567
NZD 15,674 16,185
KRW 18.39 20.19
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26020 26020 26320
AUD 16869 16969 17539
CAD 18947 19047 19604
CHF 32581 32611 33485
CNY 0 3619.2 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30474 30574 31350
GBP 35284 35334 36444
HKD 0 3330 0
JPY 177.61 178.61 185.13
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15719 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20175 20305 21035
THB 0 752.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,371
USD20 26,030 26,080 26,371
USD1 26,030 26,080 26,371
AUD 16,911 17,061 18,132
EUR 30,524 30,674 31,853
CAD 18,895 18,995 20,315
SGD 20,252 20,402 20,878
JPY 178.13 179.63 184.28
GBP 35,381 35,531 36,322
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,504 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 09:00