Cuộc chiến giá dầu mới chưa có hồi kết

22:02 | 25/11/2021

4,459 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - CNBC ngày 25/11/2021 đưa tin đánh giá của dư luận về hiệu quả cam kết giải phóng dầu từ nguồn dự trữ chiến lược của Tổng thống Mỹ Joe Biden hôm 23/11/2021. Mỹ và những nước tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới đã cam kết tung ra thị trường một lượng dầu dự trữ chiến lược tương đối lớn và chưa từng có tiền lệ nhằm dập tắt việc giá dầu tăng cao trong bối cảnh nền kinh tế phục hồi sau đại dịch.
Cuộc chiến giá dầu mới chưa có hồi kết
Một cơ sở khoan dầu tại giếng dầu Kern River, Bakersfield, California, Mỹ. Ảnh: Jonathan Alcon/Reuters.

Trong cuộc hội thảo trên web dành cho báo chí hôm thứ Tư (24/11), bình luận về hiệu quả cam kết giải phóng dầu dự trữ do Mỹ khởi xướng, Giám đốc điều hành của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) Fatih Birol cho biết IEA ghi nhận thông báo do Mỹ đưa ra cùng với các nước khác, cho rằng giá dầu tăng cao đã đặt gánh nặng lên người tiêu dùng trên khắp thế giới. Việc tăng giá dầu cũng gây thêm áp lực lên lạm phát trong thời kỳ kinh tế phục hồi không đồng đều và vẫn đang phải đối mặt với nhiều rủi ro. Tuy nhiên, Fatih Birol cho biết bước đi này không phải là phản ứng phối hợp chung của IEA. IEA, cơ quan năng lượng có trụ sở tại Paris, chỉ hành động khai thác các nguồn năng lượng dự trữ trong trường hợp nguồn cung bị gián đoạn lớn.

Fatih Birol cho rằng một số quốc gia đã không áp dụng quan điểm có lợi cho việc làm dịu giá dầu và khí đốt tăng cao và chỉ trích "sự thắt chặt giả tạo" trên thị trường năng lượng. Fatih Birol nhấn mạnh nguyên nhân gây ra giá nhiên liệu tăng cao này là do lập trường chưa hợp lý của một số nhà cung cấp dầu và khí đốt lớn. "Trên thực tế, một số căng thẳng chính trên thị trường năng lượng ngày nay có thể được coi là sự thắt chặt giả tạo, bởi vì trên thị trường ngày nay chúng tôi thấy công suất khai thác dự phòng gần 6 triệu thùng mỗi ngày thuộc về các nhà sản xuất dầu chủ chốt, các nước OPEC+".

Các nhà sản xuất dầu khí OPEC+ đã nhiều lần bác bỏ lời kêu gọi của Mỹ nhằm tăng nguồn cung và giảm giá trong những tháng gần đây. Lần đầu tiên, Tổng thống Mỹ Joe Biden đã tuyên bố phối hợp giải phóng dầu dự trữ giữa Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Anh. Mỹ cam kết giải phóng 50 triệu thùng dầu từ nguồn dự trữ dầu mỏ chiến lược (SPR).

Cuộc chiến giá dầu mới chưa có hồi kết
Trụ sở OPEC tại Vienna. Ảnh: DPA/B.Gindl.

Giá dầu đã tăng hơn 50% tính đến thời điểm hiện tại, chạm mức cao nhất trong nhiều năm do nhu cầu vượt cung. Động lực đằng sau đợt tăng giá thậm chí còn khiến một số nhà phân tích dự đoán giá dầu 100 USD/thùng sẽ quay trở lại. Giá dầu thô Brent giao sau chuẩn quốc tế giao dịch ở mức 82,27 USD/thùng vào chiều thứ Hai tại London, giảm khoảng 0,1%, trong khi giá dầu thô kỳ hạn West Texas Intermediate đứng ở mức 78,47 USD.

Trong một báo cáo nghiên cứu hôm thứ Tư, nhà phân tích thị trường dầu cao cấp tại Rystad Energy Louise Dickson cho biết một loại chiến tranh giá mới và chưa có hồi kết đang diễn ra trên thị trường dầu mỏ. Nhà phân tích của Rystad Energy hy vọng nếu lượng dầu dự kiến ​​được xuất từ Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Anh sớm bắt đầu từ giữa tháng 12 thì có thể đủ để vượt qua nhu cầu dầu thô ngay trong tháng tới. Tuy vậy, việc giải phóng dầu này cũng có thể là quá muộn để giúp làm dịu thị trường vì thị trường dầu mỏ ở giai đoạn thắt chặt nhất và cần nguồn cung cứu trợ nhất là vào tháng 9/2021./.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 17:00