Cuộc chiến giá dầu mới chưa có hồi kết

22:02 | 25/11/2021

4,435 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - CNBC ngày 25/11/2021 đưa tin đánh giá của dư luận về hiệu quả cam kết giải phóng dầu từ nguồn dự trữ chiến lược của Tổng thống Mỹ Joe Biden hôm 23/11/2021. Mỹ và những nước tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới đã cam kết tung ra thị trường một lượng dầu dự trữ chiến lược tương đối lớn và chưa từng có tiền lệ nhằm dập tắt việc giá dầu tăng cao trong bối cảnh nền kinh tế phục hồi sau đại dịch.
Cuộc chiến giá dầu mới chưa có hồi kết
Một cơ sở khoan dầu tại giếng dầu Kern River, Bakersfield, California, Mỹ. Ảnh: Jonathan Alcon/Reuters.

Trong cuộc hội thảo trên web dành cho báo chí hôm thứ Tư (24/11), bình luận về hiệu quả cam kết giải phóng dầu dự trữ do Mỹ khởi xướng, Giám đốc điều hành của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) Fatih Birol cho biết IEA ghi nhận thông báo do Mỹ đưa ra cùng với các nước khác, cho rằng giá dầu tăng cao đã đặt gánh nặng lên người tiêu dùng trên khắp thế giới. Việc tăng giá dầu cũng gây thêm áp lực lên lạm phát trong thời kỳ kinh tế phục hồi không đồng đều và vẫn đang phải đối mặt với nhiều rủi ro. Tuy nhiên, Fatih Birol cho biết bước đi này không phải là phản ứng phối hợp chung của IEA. IEA, cơ quan năng lượng có trụ sở tại Paris, chỉ hành động khai thác các nguồn năng lượng dự trữ trong trường hợp nguồn cung bị gián đoạn lớn.

Fatih Birol cho rằng một số quốc gia đã không áp dụng quan điểm có lợi cho việc làm dịu giá dầu và khí đốt tăng cao và chỉ trích "sự thắt chặt giả tạo" trên thị trường năng lượng. Fatih Birol nhấn mạnh nguyên nhân gây ra giá nhiên liệu tăng cao này là do lập trường chưa hợp lý của một số nhà cung cấp dầu và khí đốt lớn. "Trên thực tế, một số căng thẳng chính trên thị trường năng lượng ngày nay có thể được coi là sự thắt chặt giả tạo, bởi vì trên thị trường ngày nay chúng tôi thấy công suất khai thác dự phòng gần 6 triệu thùng mỗi ngày thuộc về các nhà sản xuất dầu chủ chốt, các nước OPEC+".

Các nhà sản xuất dầu khí OPEC+ đã nhiều lần bác bỏ lời kêu gọi của Mỹ nhằm tăng nguồn cung và giảm giá trong những tháng gần đây. Lần đầu tiên, Tổng thống Mỹ Joe Biden đã tuyên bố phối hợp giải phóng dầu dự trữ giữa Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Anh. Mỹ cam kết giải phóng 50 triệu thùng dầu từ nguồn dự trữ dầu mỏ chiến lược (SPR).

Cuộc chiến giá dầu mới chưa có hồi kết
Trụ sở OPEC tại Vienna. Ảnh: DPA/B.Gindl.

Giá dầu đã tăng hơn 50% tính đến thời điểm hiện tại, chạm mức cao nhất trong nhiều năm do nhu cầu vượt cung. Động lực đằng sau đợt tăng giá thậm chí còn khiến một số nhà phân tích dự đoán giá dầu 100 USD/thùng sẽ quay trở lại. Giá dầu thô Brent giao sau chuẩn quốc tế giao dịch ở mức 82,27 USD/thùng vào chiều thứ Hai tại London, giảm khoảng 0,1%, trong khi giá dầu thô kỳ hạn West Texas Intermediate đứng ở mức 78,47 USD.

Trong một báo cáo nghiên cứu hôm thứ Tư, nhà phân tích thị trường dầu cao cấp tại Rystad Energy Louise Dickson cho biết một loại chiến tranh giá mới và chưa có hồi kết đang diễn ra trên thị trường dầu mỏ. Nhà phân tích của Rystad Energy hy vọng nếu lượng dầu dự kiến ​​được xuất từ Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Anh sớm bắt đầu từ giữa tháng 12 thì có thể đủ để vượt qua nhu cầu dầu thô ngay trong tháng tới. Tuy vậy, việc giải phóng dầu này cũng có thể là quá muộn để giúp làm dịu thị trường vì thị trường dầu mỏ ở giai đoạn thắt chặt nhất và cần nguồn cung cứu trợ nhất là vào tháng 9/2021./.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 82,500
AVPL/SJC HCM 80,000 82,500
AVPL/SJC ĐN 80,000 82,500
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,100
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 74,000
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 82,500
Cập nhật: 24/04/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 79.800 82.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 79.800 82.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.000 83.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,500
Trang sức 99.9 7,275 7,490
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,530
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,530
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310
Cập nhật: 24/04/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300
SJC 5c 81,000 83,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 74,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 74,800
Nữ Trang 99.99% 72,600 73,900
Nữ Trang 99% 71,168 73,168
Nữ Trang 68% 47,907 50,407
Nữ Trang 41.7% 28,469 30,969
Cập nhật: 24/04/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 24/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,193 16,213 16,813
CAD 18,318 18,328 19,028
CHF 27,392 27,412 28,362
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,562 3,732
EUR #26,379 26,589 27,879
GBP 31,137 31,147 32,317
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 160.26 160.41 169.96
KRW 16.36 16.56 20.36
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,253 2,373
NZD 14,847 14,857 15,437
SEK - 2,279 2,414
SGD 18,140 18,150 18,950
THB 636.14 676.14 704.14
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 24/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 24/04/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 07:45