Cuộc chiến giá dầu mới chưa có hồi kết

22:02 | 25/11/2021

4,463 lượt xem
|
(PetroTimes) - CNBC ngày 25/11/2021 đưa tin đánh giá của dư luận về hiệu quả cam kết giải phóng dầu từ nguồn dự trữ chiến lược của Tổng thống Mỹ Joe Biden hôm 23/11/2021. Mỹ và những nước tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới đã cam kết tung ra thị trường một lượng dầu dự trữ chiến lược tương đối lớn và chưa từng có tiền lệ nhằm dập tắt việc giá dầu tăng cao trong bối cảnh nền kinh tế phục hồi sau đại dịch.
Cuộc chiến giá dầu mới chưa có hồi kết
Một cơ sở khoan dầu tại giếng dầu Kern River, Bakersfield, California, Mỹ. Ảnh: Jonathan Alcon/Reuters.

Trong cuộc hội thảo trên web dành cho báo chí hôm thứ Tư (24/11), bình luận về hiệu quả cam kết giải phóng dầu dự trữ do Mỹ khởi xướng, Giám đốc điều hành của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) Fatih Birol cho biết IEA ghi nhận thông báo do Mỹ đưa ra cùng với các nước khác, cho rằng giá dầu tăng cao đã đặt gánh nặng lên người tiêu dùng trên khắp thế giới. Việc tăng giá dầu cũng gây thêm áp lực lên lạm phát trong thời kỳ kinh tế phục hồi không đồng đều và vẫn đang phải đối mặt với nhiều rủi ro. Tuy nhiên, Fatih Birol cho biết bước đi này không phải là phản ứng phối hợp chung của IEA. IEA, cơ quan năng lượng có trụ sở tại Paris, chỉ hành động khai thác các nguồn năng lượng dự trữ trong trường hợp nguồn cung bị gián đoạn lớn.

Fatih Birol cho rằng một số quốc gia đã không áp dụng quan điểm có lợi cho việc làm dịu giá dầu và khí đốt tăng cao và chỉ trích "sự thắt chặt giả tạo" trên thị trường năng lượng. Fatih Birol nhấn mạnh nguyên nhân gây ra giá nhiên liệu tăng cao này là do lập trường chưa hợp lý của một số nhà cung cấp dầu và khí đốt lớn. "Trên thực tế, một số căng thẳng chính trên thị trường năng lượng ngày nay có thể được coi là sự thắt chặt giả tạo, bởi vì trên thị trường ngày nay chúng tôi thấy công suất khai thác dự phòng gần 6 triệu thùng mỗi ngày thuộc về các nhà sản xuất dầu chủ chốt, các nước OPEC+".

Các nhà sản xuất dầu khí OPEC+ đã nhiều lần bác bỏ lời kêu gọi của Mỹ nhằm tăng nguồn cung và giảm giá trong những tháng gần đây. Lần đầu tiên, Tổng thống Mỹ Joe Biden đã tuyên bố phối hợp giải phóng dầu dự trữ giữa Mỹ, Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Anh. Mỹ cam kết giải phóng 50 triệu thùng dầu từ nguồn dự trữ dầu mỏ chiến lược (SPR).

Cuộc chiến giá dầu mới chưa có hồi kết
Trụ sở OPEC tại Vienna. Ảnh: DPA/B.Gindl.

Giá dầu đã tăng hơn 50% tính đến thời điểm hiện tại, chạm mức cao nhất trong nhiều năm do nhu cầu vượt cung. Động lực đằng sau đợt tăng giá thậm chí còn khiến một số nhà phân tích dự đoán giá dầu 100 USD/thùng sẽ quay trở lại. Giá dầu thô Brent giao sau chuẩn quốc tế giao dịch ở mức 82,27 USD/thùng vào chiều thứ Hai tại London, giảm khoảng 0,1%, trong khi giá dầu thô kỳ hạn West Texas Intermediate đứng ở mức 78,47 USD.

Trong một báo cáo nghiên cứu hôm thứ Tư, nhà phân tích thị trường dầu cao cấp tại Rystad Energy Louise Dickson cho biết một loại chiến tranh giá mới và chưa có hồi kết đang diễn ra trên thị trường dầu mỏ. Nhà phân tích của Rystad Energy hy vọng nếu lượng dầu dự kiến ​​được xuất từ Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc và Anh sớm bắt đầu từ giữa tháng 12 thì có thể đủ để vượt qua nhu cầu dầu thô ngay trong tháng tới. Tuy vậy, việc giải phóng dầu này cũng có thể là quá muộn để giúp làm dịu thị trường vì thị trường dầu mỏ ở giai đoạn thắt chặt nhất và cần nguồn cung cứu trợ nhất là vào tháng 9/2021./.

Thanh Bình

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 08:00