Cú “bắt đáy” kinh điển của thiếu gia nhà bầu Hiển: Lãi gấp 3 với SHB

08:19 | 14/04/2020

404 lượt xem
|
Con trai thứ hai của bầu Hiển sinh năm 1995, là Chủ tịch CLB trẻ nhất trong lịch sử bóng đá chuyên nghiệp tại Việt Nam, mới đây đã có cú “bắt đáy” kinh điển với cổ phiếu SHB.

SHB tăng giá gấp 3 trong 3 tháng

Cú “bắt đáy” kinh điển của thiếu gia nhà bầu Hiển: Lãi gấp 3 với SHB

Con trai thứ của bầu Hiển - Đỗ Vinh Quang

Trên sàn Hà Nội phiên 13/4, các ông lớn như SHB, ACB và SHS vẫn chi phối chỉ số. SHS tăng trần lên 9.000 đồng và đóng góp khoảng 0,11 điểm trong mức tăng chung. Trong khi đó, ảnh hưởng của ACB là 0,3 điểm và SHB tới 0,46 điểm.

SHB hôm qua tăng thêm 1,71% và tăng giá hơn 200% trong vòng 3 tháng đầu năm. Cổ phiếu SHB bắt đầu “bốc đầu” tăng mạnh sau thông tin con trai thứ hai của ông Đỗ Quang Hiển - Chủ tịch SHB là Đỗ Vinh Quang đăng ký mua vào cổ phiếu SHB.

Trong khoảng thời gian từ ngày 15/1 đến 13/2, vị thiếu gia này mua thành công 35,9 triệu cổ phiếu SHB theo phương thức khớp lệnh trên sàn và từ đó lần đầu trở thành cổ đông của ngân hàng này.

Ông Đỗ Vinh Quang sinh năm 1995, vừa được bổ nhiệm làm Chủ tịch CLB Bóng đá Hà Nội (Hà Nội FC) và trở thành Chủ tịch CLB trẻ nhất trong lịch sử bóng đá chuyên nghiệp tại Việt Nam.

SHB vốn là cổ phiếu có tính thanh khoản cao nhưng về giá thường ổn định và duy trì dưới mức mệnh giá nhiều năm qua. Tuy nhiên, sự vào cuộc của thiếu gia nhà bầu Hiển đã “đổi vận” cho mã cổ phiếu này.

SHB được chấp thuận chào bán 552,2 triệu cổ phiếu tương đương hơn 5.522 tỷ đồng theo mệnh giá, bao gồm 251,5 triệu cổ phiếu trả cổ tức và phát hành 300,8 triệu cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu.

Ngày vị thiếu gia này hoàn tất giao dịch cũng là ngày giao dịch không hưởng quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 20,9% và chào bán ưu đãi tỷ lệ 4:1 với giá bằng mệnh giá.

Sau khi diễn biến giá cổ phiếu tăng sốc, ông Đỗ Vinh Quang không những lãi đậm (lãi gấp 3, khoảng 500 triệu đồng) với SHB mà còn có quyền mua 9 triệu cổ phiếu phát hành mới với giá 90 tỷ đồng (tạm lãi 70 tỷ đồng).

Cú “bắt đáy” kinh điển của thiếu gia nhà bầu Hiển: Lãi gấp 3 với SHB

SHB đã qua thời loay hoay dưới mệnh giá sau khi bứt phá tăng giá mạnh hồi đầu năm

Cổ phiếu hàng không đồng loạt tăng giá

Thị trường chứng khoán khép lại phiên giao dịch đầu tuần với trạng thái tăng tích cực trên cả ba sàn. VN-Index tăng 7,85 điểm tương ứng 1,04% lên 765,79 điểm; HNX-Index tăng 0,98 điểm tương ứng 0,92% lên 107,16 điểm và UPCoM-Index tăng 0,23 điểm tương ứng 0,45% lên 50,86 điểm.

Thanh khoản đạt 235,28 triệu cổ phiếu tương ứng 4.276,88 tỷ đồng trên HSX và 35,84 triệu cổ phiếu tương ứng 382,23 tỷ đồng trên HNX. Thị trường UPCoM có 13,67 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng giá trị giao dịch 137,78 tỷ đồng.

Sắc xanh vẫn chiếm vai trò chủ đạo trong bức tranh chung của thị trường với tổng cộng 422 mã tăng giá, 83 mã tăng trần so với 245 mã giảm và 35 mã giảm sàn.

Ngoài VJC thì hôm qua, cổ phiếu họ Vingroup tiếp tục có đóng góp đáng kể cho VN-Index. Trong đó, VRE tăng trần lên 25.450 đồng đã đóng góp gần 1,1 điểm cho VN-Index. VIC cũng tăng lên 96.000 đồng và đóng góp 0,96 điểm cho chỉ số chung.

Cổ phiếu hàng không vẫn giữ được đà tăng. VJC tăng 6.600 đồng lên 115.700 đồng/cổ phiếu; ACV tăng 2.100 đồng lên 54.400 đồng và HVN tăng trần 1.500 đồng lên 23.550 đồng/cổ phiếu.

Cổ phiếu các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ sân bay như SAS của Sasco cũng tăng 1.400 đồng lên 26.300 đồng, MAS tăng 1.200 đồng lên 32.000 đồng.

Tuy nhiên, hôm qua, một số mã lớn vẫn quay đầu giảm như MSN giảm 2.100 đồng xuống còn 58.100 đồng; VNM giảm 500 đồng còn 99.100 đồng. Tuy nhiên, thiệt hại từ những mã này lên chỉ số chính không quá lớn và do vậy, chỉ số vẫn đạt được biên độ tăng khá tốt.

Theo nhận định của chuyên gia phân tích tại Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC), VN-Index dự báo sẽ gặp áp lực rung lắc mạnh và có thể điều chỉnh giảm khi tiếp cận vùng kháng cự 780 ± 5 điểm trong một vài phiên kế tiếp.

Điểm tiêu cực hiện tại vẫn đến từ hoạt động bán ròng mạnh và kéo dài của khối ngoại. Ngoài ra, rủi ro đối với diễn biến thị trường trong thời gian tới còn đến từ các thông tin về kết quả kinh doanh quý I của các doanh nghiệp và các số liệu vĩ mô sẽ bắt đầu được công bố trong tháng 04.

BVSC lo ngại, ảnh hưởng tiêu cực từ dịch Covid-19 có thể khiến cho lợi nhuận quý I và đặc biệt là quý 2 của các doanh nghiệp niêm yết không đạt như kỳ vọng.

Theo đó, các chuyên gia phân tích ở đây vẫn cho rằng nên giảm tỷ trọng danh mục ở mức 15-20% cổ phiếu, ưu tiên nắm giữ các vị thế trung - dài hạn.

Đối với các nhà đầu tư đã thực hiện bán chốt lời một phần vị thế tại vùng trên 750 điểm, có thể xem xét chốt lời các vị thế ngắn hạn còn lại trong danh mục tại vùng 770-800 điểm. Các hoạt động mua lại các vị thế đã bán hoặc mở các vị thế mua mới chỉ xem xét thực hiện khi thị trường điều chỉnh về vùng 700-720 điểm.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 04/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 23:00