COP 26 - Ảnh hưởng của thị trường bảo hiểm quốc tế đến các dự án điện than tại Việt Nam và Giá trị “vàng” của thương hiệu Bảo hiểm PVI

11:42 | 11/08/2023

8,042 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 10/8/2023, tại Hà Nội đã diễn ra Lễ ký kết hợp đồng Gói thầu số 26 (BH03-QT1) - Bảo hiểm thi công xây dựng công trình và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba trong quá trình xây dựng Nhà máy chính - Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch I giữa Tập đoàn điện lực Việt Nam(EVN) và Liên danh bảo hiểm do Bảo hiểm PVI đứng đầu.

Nhiệt điện Quảng Trạch I đặt tại Thôn Vĩnh Sơn, xã Quảng Đông, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình là dự án trọng điểm quốc gia về lĩnh vực năng lượng, được kỳ vọng sẽ tạo bước đột phá cho sự phát triển của lĩnh vực công nghiệp năng lượng của Việt Nam.

COP 26 - Ảnh hưởng của thị trường bảo hiểm quốc tế đến các dự án điện than tại Việt Nam và Giá trị “vàng” của thương hiệu Bảo hiểm PVI

Bà Lê Hồng Linh phát biểu tại buổi lễ

Do ảnh hưởng của các cam kết giảm phát rác thải tại Hội nghị COP 26, thị trường bảo hiểm quốc tế đã có nhiều phản ứng tiêu cực đến chương trình bảo hiểm xây dựng dự án này. Vì vậy, quá trình đấu thầu rộng rãi chương trình bảo hiểm xây lắp do EVN triển khai đã phải trải qua nhiều điều chỉnh, thay đổi về các điều kiện bảo hiểm cũng như dự toán chi phí bảo hiểm so với giai đoạn lập dự toán trước COP 26.

Phát huy thế mạnh là doanh nghiệp Bảo hiểm Phi nhân thọ dẫn đầu thị trường Việt Nam với năng lực tài chính vững mạnh và mối quan hệ quốc tế rộng lớn, Bảo hiểm PVI đã được EVN phê duyệt là Nhà thầu bảo hiểm đứng đầu Gói thầu số 26 (BH03-QT1) với tổng giá trị bảo hiểm gần 28 nghìn tỷ đồng và phí bảo hiểm lên tới hơn 365 tỷ đồng. Đây được coi là dự án xây dựng có phí bảo hiểm quy mô lớn nhất trong lịch sử ngành Bảo hiểm Việt Nam.

Phát biểu tại buổi lễ, bà Lê Hồng Linh – Phó Tổng giám đốc Bảo hiểm PVI chia sẻ: “Tên tuổi và vị thế của Bảo hiểm PVI đã được khẳng định trên thị trường quốc tế. Bảo hiểm PVI đã và đang là sự lựa chọn ưu tiên hàng đầu của các khách hàng công nghiệp, là sự lựa chọn cho nhiều dự án trọng điểm quốc gia như: dự án đường cao tốc Bắc Nam 2020-2025, dự án sân bay Long Thành Đồng Nai, dự án cầu Tân Vũ, dự án đường sắt đô thị Metro Bến Thành - Suối Tiên...

Với năng lực sẵn có cùng kinh nghiệm trong việc triển khai các dự án tương tự, Bảo hiểm PVI vinh dự là đối tác tin cậy của EVN trong chương trình bảo hiểm thi công xây dựng công trình và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba trong quá trình xây dựng nhà máy chính - Dự án nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch I”.

COP 26 - Ảnh hưởng của thị trường bảo hiểm quốc tế đến các dự án điện than tại Việt Nam và Giá trị “vàng” của thương hiệu Bảo hiểm PVI
Bảo hiểm PVI là nhà bảo hiểm đứng đầu liên danh Gói thầu số 26 (BH03-QT1)

Thay mặt liên danh, bà Lê Hồng Linh khẳng định sẽ tiếp tục nỗ lực mạnh mẽ hơn nữa để nâng cao chất lượng dịch vụ, đồng hành sát cánh với các bên trong suốt thời hạn thực hiện hợp đồng, đảm bảo sự an toàn của chương trình bảo hiểm, góp phần thành công cho dự án.

Việc Bảo hiểm PVI là Nhà bảo hiểm đứng đầu liên danh được đánh giá là sự bảo đảm cho thành công của dự án, là cơ sở, là nền tảng cho chủ đầu tư, các nhà thầu thi công vững tin triển khai dự án đảm bảo tiến độ, về đích trong thời gian sớm nhất.

Trong thời gian tới, trước những yêu cầu, đòi hỏi phát triển kinh tế - xã hội đất nước, đặc biệt là việc triển khai các dự án trọng điểm, các dự án có quy mô lớn trong các lĩnh vực giao thông, xây dựng, năng lượng, hạ tầng…, với giá trị thương hiệu đã được khẳng định, là sự lựa chọn tin cậy của các tập đoàn, tổng công ty lớn hàng đầu của đất nước, Bảo hiểm PVI tự tin sẽ có những bước phát triển vượt bậc, cả về quy mô cũng như phạm vi hoạt động, không chỉ trong nước mà cả khu vực và xa hơn là ở châu Á.

Vào tháng 2/2023 Bảo hiểm PVI vinh dự và tự hào khi trở thành doanh nghiệp đầu tiên và duy nhất có vốn của doanh nghiệp VN, không hợp nhất báo cáo tài chính với các công ty quốc tế lớn mạnh đã được Tổ chức xếp hạng tín nhiệm Quốc tế AM Best nâng xếp hạng tài chính từ B++ lên A- (xuất sắc). Kết quả xếp hạng năng lực tài chính A- là sự công nhận quốc tế về uy tín và thương hiệu, phản ánh kết quả kinh doanh vượt trội, là sự đảm bảo về tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh và tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế của Bảo hiểm PVI.

Hải Anh

Bảo hiểm PVI vinh dự nhận giải thưởng quốc tế: Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ sáng tạo nhất năm 2023Bảo hiểm PVI vinh dự nhận giải thưởng quốc tế: Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ sáng tạo nhất năm 2023
Bảo hiểm PVI ký kết hợp tác với Công ty TNHH Bảo hiểm Tài sản và Thiệt hại NongHyupBảo hiểm PVI ký kết hợp tác với Công ty TNHH Bảo hiểm Tài sản và Thiệt hại NongHyup
Doanh thu đạt 7.252 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 350,8 tỷ đồngDoanh thu đạt 7.252 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 350,8 tỷ đồng
Bảo hiểm PVI ra mắt Chi nhánh Bảo hiểm PVI Đồng KhởiBảo hiểm PVI ra mắt Chi nhánh Bảo hiểm PVI Đồng Khởi
Hoàn tất việc chi trả bồi thường toàn bộ cho thân máy bay trực thăng BELL 505-VN 8650Hoàn tất việc chi trả bồi thường toàn bộ cho thân máy bay trực thăng BELL 505-VN 8650

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 121,500
AVPL/SJC HCM 119,500 121,500
AVPL/SJC ĐN 119,500 121,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 11,390
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 119.500 121.500
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 119.500 121.500
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 119.500 121.500
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 121.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 06:00