Công ty Cà phê Trường Ngân (Bình Dương): Một kho hàng thế chấp 7 nơi

07:00 | 21/12/2013

3,316 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mấy ngày qua, dư luận xôn xao vụ cùng lúc 7 ngân hàng bao vây đòi xiết nợ tại kho hàng cà phê của Công ty TNHH Trường Ngân (Bình Dương). Nhiều vấn đề trong quá trình cho vay, thẩm định, giám sát tài sản bảo đảm đã bị phơi bày.

Năng lượng Mới số 284

Cháy nhà ra mặt chuột

Vụ việc lên tới đỉnh điểm khi vào ngày 6 đến 8/12/2013, cùng lúc cả 7 ngân hàng là “chủ nợ” của Công ty TNHH Trường Ngân (sau đây gọi là Trường Ngân) bao vây kho hàng cà phê của công ty này trước thông tin một trong số 7 “chủ nợ” sẽ tổ chức “cướp” kho hàng. Căng thẳng lên cao tới mức lực lượng cảnh sát 113 phải can thiệp, yêu cầu giữ nguyên hiện trạng, tránh xô xát. Một số ngân hàng đã thuê xe tải chắn ngang cửa kho để tránh bị ngân hàng khác “cướp” mất kho hàng.

Vụ việc tranh chấp tại Trường Ngân giữa các ngân hàng đã phát sinh từ hồi đầu năm 2013, khi mà Trường Ngân mất khả năng trả nợ. Vụ việc được “bùng” trở lại khi Ngân hàng Phương Đông (OCB) đã “nhanh chân” khởi kiện Trường Ngân lên TAND quận 4 - TP Hồ Chí Minh và được tòa án này công nhận thỏa thuận của OCB và Công ty Trường Ngân. Theo thỏa thuận này, hai bên thống nhất số nợ mà Trường Ngân phải trả cho OCB là 93,2 tỉ đồng, đảm bảo bằng 3.360 tấn cà phê được để ở trong kho của công ty, nếu Trường Ngân không trả nợ sẽ bị thanh lý cà phê đảm bảo.

Số cà phê tại kho của Công ty Trường Ngân đang bị cưỡng chế đưa về cất giữ ở một kho khác

Điều đáng lưu ý là số tài sản này hiện cũng đang được thế chấp cùng lúc để vay tiền từ 6 ngân hàng khác gồm MB, MSB, Vietinbank, VIB, Agribank và Techcombank. Trong khi đó, quá trình công nhận thỏa thuận giữa OCB và Trường Ngân đối với số tài sản tranh chấp này không hề có sự tham gia của 6 “chủ nợ” còn lại. Căng thẳng, tranh chấp giữa các “chủ nợ” bắt đầu từ ngày 4/12 khi OCB thực hiện việc cưỡng chế cà phê tại kho số 2 theo thỏa thuận.

Hiện tài sản trong kho còn lại là rất nhỏ so với toàn bộ số nợ đối với 7 ngân hàng. Theo thông tin từ các “chủ nợ”, khi 7 ngân hàng và đại diện Ngân hàng Nhà nước kiểm tra kho hàng ngày 23/8, số cà phê trong kho chỉ khoảng 2.800 tấn (tương đương 100 tỉ đồng). Trong khi tổng số nợ và lãi của Trường Ngân hiện đã lên tới gần 700 tỉ đồng.

Dư luận có quyền đặt câu hỏi, vậy tại sao Trường Ngân có thể dùng cùng một kho hàng để thế chấp vay vốn đồng thời tại 7 ngân hàng lớn khác nhau? Trường Ngân đã sử dụng tài sản tồn kho luân chuyển với hồ sơ như thế nào để có thể vay cùng lúc tại cả 7 ngân hàng mà các ngân hàng không có ý kiến về tài sản bị chồng lấn với nhau? Các ngân hàng quản lý hồ sơ, tài sản thế chấp là hàng hóa tồn kho luân chuyển như thế nào mà để cho toàn bộ khối lượng hàng hóa chỉ còn 2.800 tấn cà phê khi kiểm kê so với trên 12.000 tấn cà phê khi cho vay?

Tại anh tại ả!

Nhiều sai sót trong quá trình cho vay, thẩm định hồ sơ của các ngân hàng đối với Trương Ngân được đặt ra.

Theo nguyên tắc tín dụng tại hầu hết các ngân hàng, khi tài sản bảo đảm khoản vay là hàng hóa tồn kho luân chuyển (tức là doanh nghiệp sử dụng chính hàng hóa trong kho làm tài sản bảo đảm khoản vay, khi có biến động xuất nhập kho thì đều có biên bản dưới sự chứng kiến của ngân hàng cho vay)thì ngân hàng thường cử nhân sự của mình tham gia quản lý và bảo vệ kho hàng. Nhiều ngân hàng còn ký hợp đồng với các đơn vị bảo vệ để tổ chức quản lý 24/24 những kho hàng có giá trị đang là tài sản bảo đảm khoản vay. Mọi động thái xuất kho - nhập kho làm thay đổi giá trị, số lượng tài sản bảo đảm đều phải có biên bản với sự có mặt của đại diện ngân hàng, doanh nghiệp.

Hơn nữa, công tác thẩm định giá trị tài sản bảo đảm là hàng hóa tồn kho luân chuyển như là cà phê thường được các ngân hàng xây dựng quy trình hết sức chặt chẽ. Thông thường, giá trị cho vay chỉ bằng 60-80% giá trị do ngân hàng định giá và mục đích cho vay chỉ dành cho bổ sung vốn lưu động có thời hạn ngắn (do tính chất của tài sản bảo đảm là hàng hóa thực phẩm dễ bị hư hỏng, mất giá và thời gian bảo quản ngắn).

Vậy mà, không hiểu vì sao kho hàng cà phê hiện chỉ còn 2.800 tấn với giá trị khoảng 100 tỉ đồng so với hàng chục nghìn tấn cà phê trên sổ sách khi cho vay mà các ngân hàng không hề hay biết!? Tệ hại hơn nữa, nhiều bao tải trong kho chỉ có vỏ cà phê để lẫn trong kho sản phẩm. Số lượng này chưa được thống kê hết nhưng có thể giá trị kho hàng sẽ thấp hơn con số 100 tỉ đồng ước tính. Nếu vậy, thiệt hại đối với các ngân hàng là rất lớn, khả năng nhiều ngân hàng sẽ bị mất trắng số tiền cho vay từ vài chục đến vài trăm tỉ đồng.

Liệu có sự tắc trách trong khâu thẩm định xét duyệt hồ sơ, sự vô trách nhiệm trong việc quản lý tài sản bảo đảm của các ngân hàng? Liệu có sự bưng bít thông tin từ cán bộ ngân hàng? Hay xuất phát từ Trường Ngân khi tạo ra những bộ hồ sơ tín dụng quá hấp dẫn trong thời điểm các ngân hàng đang chạy đua tăng trưởng tín dụng cách đây 2 năm? Hay là tại kinh tế khủng hoảng, ngành cà phê gặp nhiều khó khăn với nhiều đại gia cà phê đã ngã ngựa và Trường Ngân cũng chỉ là nạn nhân của khủng hoảng kinh tế?

Tất cả các nghi vấn trên vẫn chưa có lời giải đáp thấu đáo khi sự việc tại Trường Ngân vẫn chưa được giải quyết xong. Tuy nhiên, chắc chắn đã có vấn đề tại cả các khâu từ xét duyệt hồ sơ, quản lý tài sản bảo đảm và theo dõi mục đích sử dụng vốn vay của các ngân hàng. Vì quy trình tín dụng của các ngân hàng tại các khâu hết sức chặt chẽ, không có lý do gì mà sau một thời gian dài, chỉ đến khi Trường Ngân vỡ nợ thì sự việc mới bị phanh phui và các ngân hàng mới tá hỏa về khoản cho vay của mình.

Sự việc tại Trường Ngân là một điển hình cho việc cho vay ẩu, tăng trưởng tín dụng “nóng” gây ra “ung nhọt” nợ xấu cho ngành ngân hàng hiện nay. Bên cạnh đó là văn hóa giải quyết tranh chấp của ngân hàng, đồng thời nêu lên thực tế về việc thẩm định tài sản thế chấp lỏng lẻo của nhiều ngân hàng. Rất rõ: Cho vay dễ dãi thì rủi ro mất vốn là rất lớn.

Thành Trung

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,815 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,815 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16638 16907 17489
CAD 18631 18909 19526
CHF 32347 32730 33380
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31468
GBP 35015 35409 36346
HKD 0 3202 3405
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15575 16164
SGD 19995 20278 20805
THB 722 785 838
USD (1,2) 25900 0 0
USD (5,10,20) 25940 0 0
USD (50,100) 25969 26003 26323
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26320
AUD 16827 16927 17495
CAD 18813 18913 19469
CHF 32605 32635 33522
CNY 0 3614.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30464 30564 31339
GBP 35344 35394 36515
HKD 0 3330 0
JPY 178.13 179.13 185.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15692 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20163 20293 21015
THB 0 751.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 19:00