Công ty Cà phê Trường Ngân (Bình Dương): Một kho hàng thế chấp 7 nơi

07:00 | 21/12/2013

3,317 lượt xem
|
Mấy ngày qua, dư luận xôn xao vụ cùng lúc 7 ngân hàng bao vây đòi xiết nợ tại kho hàng cà phê của Công ty TNHH Trường Ngân (Bình Dương). Nhiều vấn đề trong quá trình cho vay, thẩm định, giám sát tài sản bảo đảm đã bị phơi bày.

Năng lượng Mới số 284

Cháy nhà ra mặt chuột

Vụ việc lên tới đỉnh điểm khi vào ngày 6 đến 8/12/2013, cùng lúc cả 7 ngân hàng là “chủ nợ” của Công ty TNHH Trường Ngân (sau đây gọi là Trường Ngân) bao vây kho hàng cà phê của công ty này trước thông tin một trong số 7 “chủ nợ” sẽ tổ chức “cướp” kho hàng. Căng thẳng lên cao tới mức lực lượng cảnh sát 113 phải can thiệp, yêu cầu giữ nguyên hiện trạng, tránh xô xát. Một số ngân hàng đã thuê xe tải chắn ngang cửa kho để tránh bị ngân hàng khác “cướp” mất kho hàng.

Vụ việc tranh chấp tại Trường Ngân giữa các ngân hàng đã phát sinh từ hồi đầu năm 2013, khi mà Trường Ngân mất khả năng trả nợ. Vụ việc được “bùng” trở lại khi Ngân hàng Phương Đông (OCB) đã “nhanh chân” khởi kiện Trường Ngân lên TAND quận 4 - TP Hồ Chí Minh và được tòa án này công nhận thỏa thuận của OCB và Công ty Trường Ngân. Theo thỏa thuận này, hai bên thống nhất số nợ mà Trường Ngân phải trả cho OCB là 93,2 tỉ đồng, đảm bảo bằng 3.360 tấn cà phê được để ở trong kho của công ty, nếu Trường Ngân không trả nợ sẽ bị thanh lý cà phê đảm bảo.

Số cà phê tại kho của Công ty Trường Ngân đang bị cưỡng chế đưa về cất giữ ở một kho khác

Điều đáng lưu ý là số tài sản này hiện cũng đang được thế chấp cùng lúc để vay tiền từ 6 ngân hàng khác gồm MB, MSB, Vietinbank, VIB, Agribank và Techcombank. Trong khi đó, quá trình công nhận thỏa thuận giữa OCB và Trường Ngân đối với số tài sản tranh chấp này không hề có sự tham gia của 6 “chủ nợ” còn lại. Căng thẳng, tranh chấp giữa các “chủ nợ” bắt đầu từ ngày 4/12 khi OCB thực hiện việc cưỡng chế cà phê tại kho số 2 theo thỏa thuận.

Hiện tài sản trong kho còn lại là rất nhỏ so với toàn bộ số nợ đối với 7 ngân hàng. Theo thông tin từ các “chủ nợ”, khi 7 ngân hàng và đại diện Ngân hàng Nhà nước kiểm tra kho hàng ngày 23/8, số cà phê trong kho chỉ khoảng 2.800 tấn (tương đương 100 tỉ đồng). Trong khi tổng số nợ và lãi của Trường Ngân hiện đã lên tới gần 700 tỉ đồng.

Dư luận có quyền đặt câu hỏi, vậy tại sao Trường Ngân có thể dùng cùng một kho hàng để thế chấp vay vốn đồng thời tại 7 ngân hàng lớn khác nhau? Trường Ngân đã sử dụng tài sản tồn kho luân chuyển với hồ sơ như thế nào để có thể vay cùng lúc tại cả 7 ngân hàng mà các ngân hàng không có ý kiến về tài sản bị chồng lấn với nhau? Các ngân hàng quản lý hồ sơ, tài sản thế chấp là hàng hóa tồn kho luân chuyển như thế nào mà để cho toàn bộ khối lượng hàng hóa chỉ còn 2.800 tấn cà phê khi kiểm kê so với trên 12.000 tấn cà phê khi cho vay?

Tại anh tại ả!

Nhiều sai sót trong quá trình cho vay, thẩm định hồ sơ của các ngân hàng đối với Trương Ngân được đặt ra.

Theo nguyên tắc tín dụng tại hầu hết các ngân hàng, khi tài sản bảo đảm khoản vay là hàng hóa tồn kho luân chuyển (tức là doanh nghiệp sử dụng chính hàng hóa trong kho làm tài sản bảo đảm khoản vay, khi có biến động xuất nhập kho thì đều có biên bản dưới sự chứng kiến của ngân hàng cho vay)thì ngân hàng thường cử nhân sự của mình tham gia quản lý và bảo vệ kho hàng. Nhiều ngân hàng còn ký hợp đồng với các đơn vị bảo vệ để tổ chức quản lý 24/24 những kho hàng có giá trị đang là tài sản bảo đảm khoản vay. Mọi động thái xuất kho - nhập kho làm thay đổi giá trị, số lượng tài sản bảo đảm đều phải có biên bản với sự có mặt của đại diện ngân hàng, doanh nghiệp.

Hơn nữa, công tác thẩm định giá trị tài sản bảo đảm là hàng hóa tồn kho luân chuyển như là cà phê thường được các ngân hàng xây dựng quy trình hết sức chặt chẽ. Thông thường, giá trị cho vay chỉ bằng 60-80% giá trị do ngân hàng định giá và mục đích cho vay chỉ dành cho bổ sung vốn lưu động có thời hạn ngắn (do tính chất của tài sản bảo đảm là hàng hóa thực phẩm dễ bị hư hỏng, mất giá và thời gian bảo quản ngắn).

Vậy mà, không hiểu vì sao kho hàng cà phê hiện chỉ còn 2.800 tấn với giá trị khoảng 100 tỉ đồng so với hàng chục nghìn tấn cà phê trên sổ sách khi cho vay mà các ngân hàng không hề hay biết!? Tệ hại hơn nữa, nhiều bao tải trong kho chỉ có vỏ cà phê để lẫn trong kho sản phẩm. Số lượng này chưa được thống kê hết nhưng có thể giá trị kho hàng sẽ thấp hơn con số 100 tỉ đồng ước tính. Nếu vậy, thiệt hại đối với các ngân hàng là rất lớn, khả năng nhiều ngân hàng sẽ bị mất trắng số tiền cho vay từ vài chục đến vài trăm tỉ đồng.

Liệu có sự tắc trách trong khâu thẩm định xét duyệt hồ sơ, sự vô trách nhiệm trong việc quản lý tài sản bảo đảm của các ngân hàng? Liệu có sự bưng bít thông tin từ cán bộ ngân hàng? Hay xuất phát từ Trường Ngân khi tạo ra những bộ hồ sơ tín dụng quá hấp dẫn trong thời điểm các ngân hàng đang chạy đua tăng trưởng tín dụng cách đây 2 năm? Hay là tại kinh tế khủng hoảng, ngành cà phê gặp nhiều khó khăn với nhiều đại gia cà phê đã ngã ngựa và Trường Ngân cũng chỉ là nạn nhân của khủng hoảng kinh tế?

Tất cả các nghi vấn trên vẫn chưa có lời giải đáp thấu đáo khi sự việc tại Trường Ngân vẫn chưa được giải quyết xong. Tuy nhiên, chắc chắn đã có vấn đề tại cả các khâu từ xét duyệt hồ sơ, quản lý tài sản bảo đảm và theo dõi mục đích sử dụng vốn vay của các ngân hàng. Vì quy trình tín dụng của các ngân hàng tại các khâu hết sức chặt chẽ, không có lý do gì mà sau một thời gian dài, chỉ đến khi Trường Ngân vỡ nợ thì sự việc mới bị phanh phui và các ngân hàng mới tá hỏa về khoản cho vay của mình.

Sự việc tại Trường Ngân là một điển hình cho việc cho vay ẩu, tăng trưởng tín dụng “nóng” gây ra “ung nhọt” nợ xấu cho ngành ngân hàng hiện nay. Bên cạnh đó là văn hóa giải quyết tranh chấp của ngân hàng, đồng thời nêu lên thực tế về việc thẩm định tài sản thế chấp lỏng lẻo của nhiều ngân hàng. Rất rõ: Cho vay dễ dãi thì rủi ro mất vốn là rất lớn.

Thành Trung

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 27/11/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,980 ▲10K 15,280 ▲10K
NL 99.99 14,160 ▼40K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,160 ▼40K
Trang sức 99.9 14,570 ▲10K 15,170 ▲10K
Trang sức 99.99 14,580 ▲10K 15,180 ▲10K
Cập nhật: 27/11/2025 21:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 27/11/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16677 16946 17520
CAD 18242 18518 19132
CHF 32087 32469 33110
CNY 0 3470 3830
EUR 29906 30179 31201
GBP 34048 34438 35370
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14765 15349
SGD 19778 20060 20580
THB 733 797 850
USD (1,2) 26110 0 0
USD (5,10,20) 26152 0 0
USD (50,100) 26180 26200 26409
Cập nhật: 27/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,189 26,189 26,409
USD(1-2-5) 25,142 - -
USD(10-20) 25,142 - -
EUR 30,203 30,227 31,371
JPY 166.03 166.33 173.26
GBP 34,586 34,680 35,504
AUD 16,989 17,050 17,492
CAD 18,499 18,558 19,086
CHF 32,522 32,623 33,305
SGD 19,964 20,026 20,650
CNY - 3,678 3,775
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 16.68 17.39 18.67
THB 782.87 792.54 843.84
NZD 14,821 14,959 15,306
SEK - 2,741 2,821
DKK - 4,040 4,156
NOK - 2,551 2,626
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,984.84 - 6,712.87
TWD 761.84 - 916.66
SAR - 6,932.91 7,257.22
KWD - 83,900 88,719
Cập nhật: 27/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,409
EUR 30,017 30,138 31,308
GBP 34,312 34,450 35,463
HKD 3,323 3,336 3,447
CHF 32,256 32,386 33,322
JPY 165.19 165.85 173.01
AUD 16,882 16,950 17,508
SGD 20,001 20,081 20,650
THB 796 799 836
CAD 18,450 18,524 19,083
NZD 14,814 15,342
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 27/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25947 25947 26409
AUD 16856 16956 17882
CAD 18422 18522 19536
CHF 32334 32364 33938
CNY 0 3688.4 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30083 30113 31836
GBP 34343 34393 36161
HKD 0 3390 0
JPY 165.15 165.65 176.17
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14873 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19931 20061 20792
THB 0 762.8 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 27/11/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 26,200 26,250 26,409
AUD 16,906 17,006 18,126
EUR 30,271 30,271 31,388
CAD 18,386 18,486 19,800
SGD 20,019 20,169 20,769
JPY 165.84 167.34 171.5
GBP 34,524 34,674 35,451
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/11/2025 21:45