Công bố Lệnh của Chủ tịch nước về Luật Đấu thầu và các luật khác vừa được Quốc hội thông qua

14:35 | 17/07/2023

1,992 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tại cuộc họp báo sáng 17/7, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước Phạm Thanh Hà công bố Lệnh của Chủ tịch nước về 8 luật vừa được Quốc hội khóa XV thông qua tại kỳ họp thứ 5, trong đó có Luật Đấu thầu.
Quốc hội thông qua Luật Đấu thầu (sửa đổi)Quốc hội thông qua Luật Đấu thầu (sửa đổi)
Luật Đấu thầu (sửa đổi) giúp gia tăng tính cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệpLuật Đấu thầu (sửa đổi) giúp gia tăng tính cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Cụ thể, 8 luật vừa được Quốc hội thông qua, gồm: Luật Đấu thầu; Luật Giao dịch điện tử; Luật Hợp tác xã; Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Luật Giá; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất nhập cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; Luật Phòng thủ dân sự.

Về Luật Đấu thầu, trước đó tại kỳ họp thứ V, Quốc hội khóa XV đã biểu quyết thông qua Luật Đấu thầu (sửa đổi) với tỷ lệ 93,12% tổng số đại biểu Quốc hội tham gia biểu quyết tán thành.

Luật Đấu thầu (sửa đổi) gồm 10 Chương, 96 Điều và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2024. Luật này có nhiều điểm mới so với Luật hiện hành.

Theo đó, về đối tượng áp dụng Luật Đấu thầu, Luật đã bổ sung điểm a, khoản 2, Điều 2 về hoạt động lựa chọn nhà thầu để thực hiện bao gồm: Các gói thầu thuộc dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp và doanh nghiệp do doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Liên quan đến 9 nhóm hành vi bị cấm trong hoạt động đấu thầu tại Điều 16, Luật đã bổ sung thêm mục đích của hành vi trong quy định cấm hành vi thông thầu; bổ sung quy định cấm hành vi vi phạm pháp luật về an toàn, an ninh mạng nhằm can thiệp, cản trở việc đấu thầu qua mạng.

Luật đã bổ sung vào Điều 23, luật hóa một số trường hợp lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt đã được quy định tại Quyết định số 17/2019 của Thủ tướng Chính phủ được áp dụng hình thức chỉ định thầu.

Về chào hàng cạnh tranh tại Điều 24, Luật bổ sung quy định áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu hỗn hợp cung cấp hàng hóa và xây lắp đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 24; quy định về hình thức chào hàng cạnh đã cho phép áp dụng rộng rãi đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, và hỗn hợp.

Bên cạnh đó, việc xác định tính chất đơn giản, phức tạp của công trình xây lắp thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư, người có thẩm quyền. Theo đó, khi xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư, người có thẩm quyền căn cứ quy định của pháp luật xây dựng về phân loại, phân cấp công trình và giá gói thầu để áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu cho phù hợp, trong đó có hình thức chào hàng cạnh tranh.

Luật đã bổ sung quy định về giá gói thầu, theo đó “Chính phủ quy định chi tiết về nội dung giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu” tại khoản 2 Điều 39 của dự thảo Luật.

Bên cạnh đó, Luật đấu thầu cũng quy định mới về thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu

Luật Đấu thầu (sửa đổi) đã bảo đảm đồng bộ, thống nhất với Luật Xây dựng và Bộ Luật dân sự năm 2015, thể hiện cụ thể tại các Điều: 65, 67, 70, 71, 72 của dự thảo Luật.

Luật đã làm rõ hơn trách nhiệm quản lý nhà nước về đấu thầu tại Điều 84, đảm bảo tính thống nhất, tránh chồng chéo.

Để đảm bảo tính bao quát, Luật đã quy định mới về thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu tại Điều 86.

Luật Đấu thầu (sửa đổi) cũng quy định về trường hợp phát sinh tình huống chưa được quy định trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu, hồ sơ mời thầu (tại Điều 88); quy định về giải quyết kiến nghị trong hoạt động đấu thầu (Điều 89).

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 72,800 74,100
AVPL/SJC HCM 73,000 74,000
AVPL/SJC ĐN 72,800 74,100
Nguyên liệu 9999 - HN 60,600 61,100
Nguyên liệu 999 - HN 60,500 60,900
AVPL/SJC Cần Thơ 72,800 74,100
Cập nhật: 10/12/2023 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 60.700 61.800
TPHCM - SJC 73.000 74.100
Hà Nội - PNJ 60.700 61.800
Hà Nội - SJC 73.000 74.100
Đà Nẵng - PNJ 60.700 61.800
Đà Nẵng - SJC 73.000 74.100
Miền Tây - PNJ 60.700 61.800
Miền Tây - SJC 72.700 74.000
Giá vàng nữ trang - Nhẫn PNJ (24K) 60.700 61.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 60.600 61.400
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 44.800 46.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 34.670 36.070
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 24.290 25.690
Cập nhật: 10/12/2023 23:00
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,100 6,210
Trang sức 99.99 6,045 6,190
Trang sức 99.9 6,035 6,180
SJC Thái Bình 7,280 7,390
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,100 6,210
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,100 6,210
NL 99.99 6,060
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,060
Miếng SJC Nghệ An 7,280 7,390
Miếng SJC Hà Nội 7,280 7,390
Cập nhật: 10/12/2023 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 72,800 74,000
SJC 5c 72,800 74,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 72,800 74,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 60,700 61,750
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 60,700 61,850
Nữ Trang 99.99% 60,600 61,450
Nữ Trang 99% 59,542 60,842
Nữ Trang 68% 39,940 41,940
Nữ Trang 41.7% 23,777 25,777
Cập nhật: 10/12/2023 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,589.25 15,746.72 16,253.14
CAD 17,378.84 17,554.38 18,118.93
CHF 27,000.62 27,273.35 28,150.47
CNY 3,312.45 3,345.91 3,454.04
DKK - 3,440.35 3,572.36
EUR 25,455.84 25,712.97 26,853.68
GBP 29,658.76 29,958.34 30,921.80
HKD 3,022.31 3,052.84 3,151.02
INR - 289.69 301.30
JPY 163.54 165.19 173.11
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 78,414.60 81,555.75
MYR - 5,139.51 5,252.01
NOK - 2,183.56 2,276.44
RUB - 250.95 277.82
SAR - 6,439.42 6,697.37
SEK - 2,282.07 2,379.14
SGD 17,639.89 17,818.07 18,391.10
THB 605.57 672.86 698.68
USD 24,020.00 24,050.00 24,390.00
Cập nhật: 10/12/2023 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,612 15,632 16,232
CAD 17,513 17,523 18,223
CHF 27,011 27,031 27,981
CNY - 3,310 3,450
DKK - 3,407 3,577
EUR #25,208 25,218 26,508
GBP 29,831 29,841 31,011
HKD 2,972 2,982 3,177
JPY 162.9 163.05 172.6
KRW 16.18 16.38 20.18
LAK - 0.67 1.37
NOK - 2,140 2,260
NZD 14,566 14,576 15,156
SEK - 2,239 2,374
SGD 17,486 17,496 18,296
THB 628.68 668.68 696.68
USD #23,970 24,010 24,430
Cập nhật: 10/12/2023 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 24,080 24,080 24,380
USD(1-2-5) 23,861 - -
USD(10-20) 23,861 - -
GBP 29,798 29,978 30,925
HKD 3,037 3,058 3,146
CHF 27,108 27,272 28,126
JPY 163.98 164.97 172.64
THB 657 663.63 708.75
AUD 15,697 15,792 16,237
CAD 17,477 17,582 18,113
SGD 17,737 17,844 18,352
SEK - 2,292 2,368
LAK - 0.89 1.24
DKK - 3,449 3,563
NOK - 2,194 2,267
CNY - 3,349 3,439
RUB - 238 306
NZD 14,637 14,725 15,128
KRW 16.23 - 19.25
EUR 25,652 25,721 26,833
TWD 698.23 - 843.52
MYR 4,859.33 - 5,473.07
SAR - 6,356.4 6,680.67
Cập nhật: 10/12/2023 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,040.00 24,070.00 24,390.00
EUR 25,664.00 25,767.00 26,561.00
GBP 29,932.00 30,113.00 30,903.00
HKD 3,039.00 3,051.00 3,152.00
CHF 27,208.00 27,317.00 28,062.00
JPY 165.69 166.36 170.93
AUD 15,699.00 15,762.00 16,228.00
SGD 17,855.00 17,927.00 18,329.00
THB 670.00 673.00 705.00
CAD 17,577.00 17,648.00 18,041.00
NZD 14,690.00 15,178.00
KRW 17.73 19.40
Cập nhật: 10/12/2023 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24010 24060 24370
AUD 15791 15841 16250
CAD 17622 17672 18085
CHF 27456 27506 27930
CNY 0 3344.9 0
CZK 0 980 0
DKK 0 3406 0
EUR 25834 25884 26504
GBP 30203 30253 30725
HKD 0 3000 0
JPY 165.4 165.9 171.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.0149 0
MYR 0 5100 0
NOK 0 2190 0
NZD 0 14675 0
PHP 0 324 0
SEK 0 2180 0
SGD 17878 17928 18346
THB 0 645.3 0
TWD 0 708 0
XAU 7330000 7330000 7400000
XBJ 5500000 5500000 5700000
Cập nhật: 10/12/2023 23:00