Con số báo động về hoạt động sản xuất của Trung Quốc

15:22 | 31/07/2021

341 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giá nguyên liệu thô tăng cao cùng thời tiết cực đoan khiến cho hoạt động sản xuất của các nhà máy tại Trung Quốc trong tháng 7 tăng với tốc độ chậm nhất trong 17 tháng qua.

Điều này làm gia tăng lo ngại về sự suy thoái của nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới.

Con số báo động về hoạt động sản xuất của Trung Quốc - 1
Hoạt động sản xuất của các nhà máy Trung Quốc đang tăng chậm nhất trong 17 tháng qua (Ảnh: Reuters)

Theo dữ liệu từ Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc (NBS), chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) chính thức trong lĩnh vực sản xuất đã giảm từ mức 50,9 điểm vào tháng 6 xuống còn 50,4 điểm trong tháng 7. Mặc dù chỉ số PMI vẫn duy trì trên mốc 50 điểm song vẫn thấp hơn mức dự đoán 50,8 của các nhà phân tích trước đó.

Đây là con số thấp nhất kể từ khi chỉ số này giảm xuống mức 35,7 vào hồi tháng 2 năm ngoái sau khi Trung Quốc bắt đầu đóng cửa nền kinh tế để ngăn chặn đại dịch Covid-19.

Một quan chức của NBS cho biết, chỉ số phụ của PMI về sản xuất đã trượt xuống 51,0 từ mức 51,9 vào tháng 6 do bảo trì thiết bị và thời tiết khắc nghiệt. Chỉ số phụ đặt hàng mới cũng giảm xuống 50,9 từ mức 51,5, cho thấy nhu cầu đang chậm lại.

Ông Zhiwei Zhang - chuyên gia kinh tế trưởng của Pinpoint Asset Management - cho biết: "Tín hiệu đáng báo động nhất là chỉ số đặt hàng xuất khẩu mới đang ở mức thấp nhất kể từ tháng 7 năm ngoái". Chỉ số phụ cho các đơn hàng xuất khẩu đã giảm trong 3 tháng liên tiếp kể từ tháng 5 trở lại đây và hiện đang đứng ở mức 47,7.

Chỉ số phụ về chi phí nguyên vật liệu đứng ở mức 62,9 trong tháng 7, so với mức 61,2 của tháng 6, cho thấy chi phí đang tăng lên. Giá nguyên liệu thô cao đã ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp công nghiệp và ngăn cản một số nhà xuất khẩu Trung Quốc nhận đơn đặt hàng.

Ảnh hưởng bởi thời tiết cực đoan, chỉ số xây dựng cũng giảm từ mức 60,1 trong tháng 6 xuống 57,5 trong tháng 7. Các nhà phân tích cho rằng, lĩnh vực này sẽ đối mặt với những khó khăn trong bối cảnh Bắc Kinh tìm cách kìm hãm sự phát triển quá nóng của thị trường bất động sản.

Để hỗ trợ nền kinh tế đang chậm lại, giữa tháng 7, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) đã bất ngờ hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng, đưa khoảng 1.000 tỷ nhân dân tệ (154 tỷ USD) vào lưu thông.

Nền kinh tế Trung Quốc phần lớn đã phục hồi sau những gián đoạn do đại dịch gây ra. Các lĩnh vực tiêu dùng và dịch vụ đang dần bắt kịp những cải thiện trong xuất khẩu và sản xuất.

Tuy nhiên, các nhà sản xuất nước này đang phải vật lộn với những thách thức như giá nguyên liệu thô cao hơn, chi phí logistic tăng cao và tắc nghẽn chuỗi cung ứng toàn cầu…

Trung Quốc cũng đang chạy đua nhằm ngăn chặn đợt bùng phát mới của biến thể Delta ở phía đông thành phố Nam Kinh. Các nhà phân tích cho rằng, cách tiếp cận không khoan nhượng đối với dịch Covid-19 của nước này có thể gây ra những rủi ro đáng kể đối với sự phục hồi kinh tế hiện tại.

Mặt khác, lũ lụt nghiêm trọng tại miền Trung Trung Quốc và các biện pháp hạn chế sản xuất thép nhằm giảm lượng khí thải của Bắc Kinh có thể cũng đè nặng lên hoạt động kinh doanh trong tháng 7 của nước này.

Theo Dân trí

Covid-19 lan ra 26 thành phố, điểm du lịch Trung Quốc nguy cơ thành ổ dịchCovid-19 lan ra 26 thành phố, điểm du lịch Trung Quốc nguy cơ thành ổ dịch
Giá vàng hôm nay 31/7 sụt giảm mạnhGiá vàng hôm nay 31/7 sụt giảm mạnh
Trung Quốc cuối cùng cũng đóng cửa một lò phản ứng hạt nhân sau sự cố rò rỉTrung Quốc cuối cùng cũng đóng cửa một lò phản ứng hạt nhân sau sự cố rò rỉ
Vì sao Trung Quốc bùng ổ dịch rộng nhất sau Vũ Hán?Vì sao Trung Quốc bùng ổ dịch rộng nhất sau Vũ Hán?
Trung Quốc mới dự kiến tăng thuế thép đã khiến cả thế giới chao đảoTrung Quốc mới dự kiến tăng thuế thép đã khiến cả thế giới chao đảo

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16680 16949 17530
CAD 18638 18916 19534
CHF 32423 32806 33459
CNY 0 3570 3690
EUR 30237 30511 31540
GBP 35153 35548 36486
HKD 0 3203 3405
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15651 16239
SGD 20014 20297 20822
THB 722 785 838
USD (1,2) 25904 0 0
USD (5,10,20) 25944 0 0
USD (50,100) 25973 26007 26323
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,499 35,595 36,501
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,657 32,758 33,578
JPY 178.84 179.17 186.75
THB 768.89 778.39 832.5
AUD 16,921 16,982 17,458
CAD 18,847 18,908 19,461
SGD 20,149 20,212 20,892
SEK - 2,714 2,808
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,065 4,205
NOK - 2,551 2,639
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,600 15,745 16,204
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,414 30,438 31,676
TWD 811.74 - 982.71
MYR 5,798.41 - 6,540.58
SAR - 6,854.19 7,213.87
KWD - 83,327 88,738
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,260
USD20 25,970 26,020 26,260
USD1 25,970 26,020 26,260
AUD 16,866 17,016 18,083
EUR 30,527 30,677 31,844
CAD 18,747 18,847 20,158
SGD 20,229 20,379 20,839
JPY 178.94 180.44 185.08
GBP 35,511 35,661 36,427
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 11:00