Coca-Cola Việt Nam bị phạt, truy thu thuế 821 tỷ đồng

14:57 | 10/01/2020

508 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Doanh nghiệp bị truy thu 471 tỷ đồng, gần 289 tỷ đồng tiền chậm nộp và bị phạt gần 62 tỷ đồng.

Phó tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Đặng Ngọc Minh cho biết, cuối tháng 12/2019 đã ký quyết định xử phạt hành chính về thuế qua thanh tra chấp hành pháp luật thuế đối với Công ty TNHH nước giải khát Coca-Cola Việt Nam với tổng số tiền lên đến hơn 821,4 tỷ đồng. Cơ quan quản lý cho rằng doanh nghiệp này đã vi phạm về khai sai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp.

Trong tổng số tiền nói trên, có 471 tỷ đồng là tiền truy thu. Cụ thể, truy thu thuế giá trị gia tăng hơn 60 tỷ đồng, thuế thu nhập doanh nghiệp hơn 359 tỷ đồng, thuế nộp thay nhà thầu nước ngoài gần 52 tỷ đồng. Bên cạnh đó, cơ quan thuế yêu cầu doanh nghiệp này nộp 288,6 tỷ đồng tiền chậm nộp (tính đến ngày 16/12/2019). Ngoài ra, Coca-Cola Việt Nam còn bị phạt vi phạm hành chính hơn 61,6 tỷ đồng.

Coca-Cola Việt Nam bị phạt, truy thu thuế 821 tỷ đồng
Coca Cola được bày bán trên kệ hàng siêu thị: Ảnh: NBC Latino

Cơ quan quản lý cũng yêu cầu doanh nghiệp này phải tự tính và nộp số tiền chậm nộp thuế từ sau ngày 16/12/2019 đến thời điểm nộp chậm.

Tổng cục Thuế yêu cầu trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định, Coca-Cola Việt Nam phải nộp số tiền trên vào ngân sách. Quá thời hạn trên mà doanh nghiệp chưa chấp hành sẽ bị cưỡng chế.

Ông Minh cho biết, do giai đoạn thanh tra kéo dài (9 năm) nên không chỉ số truy thu mà cả tiền nộp phạt lớn. "Doanh nghiệp có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đối với quyết định này", ông Minh nói.

Đại diện Coca-Cola Việt Nam cho biết, quyết định trên được Tổng cục Thuế ban hành sau đợt thanh tra thuế tại đơn vị này, kéo dài từ tháng 3/2017 đến tháng 12/2019 với lượng hồ sơ trong suốt thời kỳ 9 năm hoạt động của công ty.

Theo Coca-Cola Việt Nam, trong quá trình thanh tra, đơn vị này cũng nhận ra đã "mắc phải những sai sót nhỏ". Cụ thể, trong 9 năm hoạt động từ 2007 đến 2015 tại Việt Nam, đã có một số nhầm lẫn về diễn giải đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Những nhầm lẫn này dẫn tới kết quả có thiếu sót trong việc kê khai chứng từ thuế đối với các giao dịch không liên kết làm phát sinh số tiền thuế và tiền phạt phải nộp cho thuế thu nhập doanh nghiệp, giá trị gia tăng, thuế nhà thầu nước ngoài.

Nhấn mạnh việc "tôn trọng đa số các kết luận của Tổng cục Thuế", song đại diện Coca-Cola Việt Nam cũng bày tỏ quan điểm "không đồng thuận với phần lớn các kết luận" của Tổng cục Thuế. Tuy nhiên, đại diện doanh nghiệp cho biết với tinh thần cam kết tuân thủ pháp luật địa phương trong hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, đơn vị này đã tạm nộp số tiền thuế được ấn định trên các hạng mục chưa thống nhất với cơ quan quản lý trong thời hạn 10 ngày.

Lãnh đạo Cục Thuế TP HCM cho biết đã nhận được quyết định liên quan đến truy thu và xử phạt thuế đối với Coca - Cola Việt Nam từ Tổng cục Thuế. Cơ quan này đã đốc thúc doanh nghiệp nộp số tiền thuế bị truy thu, phạt và tiền chậm nộp vào ngân sách trước khi kết thúc năm 2019. Tuy nhiên, đến nay đơn vị này mới nộp hơn 38,2 tỷ đồng trong tổng số 821 tỷ đồng nêu trên.

Coca-Cola vào Việt Nam tháng 2/1994. Theo lãnh đạo Cục Thuế TP HCM, mặc dù doanh thu hằng năm tăng trưởng bình quân 24% nhưng đến năm 2011, báo cáo tài chính của doanh nghiệp ghi nhận mức lỗ lũy kế tới 3.768 tỷ đồng, vượt cả số vốn đầu tư ban đầu. Điều này đồng nghĩa, doanh nghiệp không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chỉ riêng trong năm 2010, công ty đã báo cáo lỗ 188 tỷ đồng, tương đương 8,98 triệu USD ở thị trường Việt Nam. Từ năm 2013 công ty bắt đầu kê khai lãi. Cụ thể năm 2013, Coca-Cola Việt Nam lãi 150 tỷ đồng (khoảng 7 triệu USD) và tiếp tục lãi 350 tỷ đồng (16,6 triệu USD) trong năm 2014. Tuy nhiên, do doanh nghiệp được chuyển lỗ trong vòng năm năm nên dù có lãi trong hai năm này nhưng đến thời điểm đó Coca-Cola Việt Nam vẫn chưa phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.

Theo đại diện Cục Thuế TP HCM, Công ty Coca-Cola Việt Nam bị Cục thuế thành phố xếp vào vị trí số 1 trong danh sách doanh nghiệp nghi vấn có dấu hiệu chuyển giá do liên tục kê khai lỗ trong nhiều năm.

Theo VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 10:00