Cổ phiếu ngành Năng lượng dự kiến sẽ bùng nổ trong năm 2022

10:53 | 16/12/2021

6,548 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngành năng lượng đã phục hồi trong năm nay, nhờ sự mở cửa trở lại của các nền kinh tế và nhu cầu dầu phục hồi sau đó. Bất chấp sự sụt giảm của giá dầu và dự trữ năng lượng trong những tuần gần đây, năng lượng vẫn là ngành có hiệu suất cao nhất trong S&P 500 trong năm nay. Ngành năng lượng có khả năng tăng nhiều hơn nữa trong năm tới, do nhu cầu năng lượng sẽ tiếp tục tăng trở lại. Các nhà phân tích nhận định, việc định giá thấp của nhiều cổ phiếu năng lượng và lợi suất cao có thể khiến lĩnh vực này trở nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư vào năm 2022.

Năng lượng cũng là một trong những ngành được hưởng lợi từ sự mở cửa trở lại của nền kinh tế, chi tiêu tiêu dùng mạnh mẽ và tăng trưởng kinh tế.

Ngay cả với những lo ngại không liên tục về các biến thể COVID mới, chẳng hạn như Omicron trong những tuần gần đây, các nhà phân tích không mong đợi sự ngừng hoạt động hàng loạt trên toàn cầu như vào mùa xuân năm 2020 và không thấy — tại thời điểm hiện tại — nhu cầu dầu bị ảnh hưởng quá nhiều từ làn sóng Omicron.

Cổ phiếu ngành Năng lượng dự kiến sẽ bùng nổ trong năm 2022
Ảnh minh hoạ

Doanh nghiệp đạt S&P 500 hàng đầu trong lĩnh vực năng lượng năm nay

Lĩnh vực năng lượng là lĩnh vực có mức tăng cao nhất so với bất kỳ lĩnh vực nào trong chỉ số S&P 500 trong năm nay. Từ đầu năm đến nay - tính đến ngày 13 tháng 12 - năng lượng đã tăng 46,3%, gấp đôi mức tăng 24,3% của chỉ số, theo dữ liệu từ Yardeni Research. Lĩnh vực hoạt động tốt thứ hai là bất động sản với mức tăng 36,4%, tiếp theo là công nghệ thông tin với mức tăng 31,8% và tài chính, tăng 30,6% cho đến nay trong năm nay.

Quỹ SPDR cho ngành lựa chọn năng lượng (NYSEARCA: XLE) tính đến nay đã tăng 46,60%, trong khi quỹ ETF thăm dò và khai thác dầu khí của SPDR (NYSEARCA: XOP) đã tăng 64,3%.

Các nhà quản lý đầu tư tại các công ty quản lý tài sản đang lạc quan về lĩnh vực năng lượng, nói rằng cổ phiếu và quỹ ETF có vẻ hấp dẫn vào năm 2022.

Các nhà đầu tư và thương nhân tin rằng năng lượng thậm chí còn có xu hướng tăng trong năm tới.

Cổ phiếu năng lượng có thể tiếp tục kiếm tiền cho nhà đầu tư

"Để Mỹ đưa nguồn cung trở lại mức mà chúng ta đã thấy trước đại dịch, sẽ phải mất đến tháng 7 năm 2023. Vì vậy, tôi nghĩ sẽ tiếp tục có áp lực tăng đối với giá dầu và tôi nghĩ vẫn còn cách để bạn kiếm tiền trong lĩnh vực này ", Nancy Tengler, Giám đốc điều hành và Giám đốc đầu tư tại Laffer Tengler Investments, nói với chương trình Trading Nation của CNBC vào tuần trước.

Theo Boris Schlossberg, giám đốc điều hành chiến lược FX tại BK Asset Management, Quỹ SPDR cho lĩnh vực năng lượng (XLE) sẽ tiếp tục mang lại lợi nhuận cao.

Schlossberg nói với CNBC: “Tôi nghĩ bạn có thể đơn giản ở lại XLE lâu dài, vốn đã có được lợi suất [3,8%] rất đẹp ngay bây giờ,” Schlossberg nói với CNBC.

“Sở hữu XLE là điều không cần bàn cãi vào thời điểm này,” chiến lược gia nói thêm.

Nigel Bolton, Giám đốc Điều hành, Đồng Giám đốc Đầu tư của Nhóm Cổ phần Cơ bản của BlackRock, tin rằng việc chọn cổ phiếu sẽ là chủ đề trong năm 2022, thay vì tập trung vào thương mại giá trị hoặc các lĩnh vực được hưởng lợi từ sự phục hồi kinh tế như năng lượng và tài chính.

"Một số công ty dầu lớn hơn, đương nhiệm hơn sẽ có thể thay đổi và có thể có một tương lai khá hợp lý từ các mức định giá có khả năng hấp dẫn về mặt quang học", Bolton nói với CNBC "Squawk Box Europe" vào thứ Năm tuần trước.

Theo giám đốc điều hành của BlackRock, tất cả các lĩnh vực sẽ có kẻ thắng người thua trong năm tới.

Phục hồi và mở lại ngành năng lượng

Các chiến lược gia của UBS Wealth Management đã viết trong một báo cáo về chủ đề cổ phần của Mỹ vào tuần trước sẽ có một trong năm cơ hội quan trọng đối với chứng khoán Mỹ.

"Sự bùng nổ của biến thể Omicron COVID-19 đã dẫn đến sự biến động của thị trường trong những tuần gần đây, đặc biệt là đối với các công ty gắn liền với việc mở cửa thương mại trở lại. Tuy nhiên, chúng tôi tin tưởng rằng sự phục hồi kinh tế vẫn còn nguyên vẹn và chúng tôi kỳ vọng chi tiêu của người tiêu dùng vẫn mạnh", UBS các nhà phân tích lưu ý.

Họ nói: “Chúng tôi hy vọng một số công ty sẽ được hưởng lợi từ việc tiếp tục mở cửa trở lại, bao gồm các doanh nghiệp tiêu dùng, tài chính, năng lượng, chăm sóc sức khỏe và công nghiệp”.

Thế giới có thể thấy nền tảng của "một môi trường kinh tế sôi động hơn nhiều" và COVID chuyển từ một đại dịch sang một căn bệnh đặc hữu vào năm tới, JP Morgan cho biết trong Triển vọng 2022 gần đây, có tiêu đề 'Chuẩn bị cho một chu kỳ sôi động.'

Nền kinh tế sôi động đồng nghĩa với nhu cầu dầu mạnh mẽ, và JP Morgan thậm chí còn cho biết vào đầu tháng này rằng giá dầu thô có thể tăng lên 125 USD / thùng vào năm 2022 và 150 USD vào năm 2023 do khả năng thúc đẩy sản xuất của OPEC còn hạn chế.

Bản thân OPEC đã gợi ý trong Báo cáo Thị trường Dầu hàng tháng (MOMR) mới nhất hôm thứ Hai vừa rồi rằng những lo ngại gần đây về việc Omicron sẽ làm cắt giảm đáng kể nhu cầu dầu có thể là không có cơ sở.

"Tác động của biến thể Omicron mới dự kiến ​​sẽ nhẹ và tồn tại trong thời gian ngắn, khi thế giới được trang bị tốt hơn để quản lý COVID-19 và những thách thức liên quan. Điều này bổ sung cho triển vọng kinh tế ổn định ở cả các nền kinh tế tiên tiến và mới nổi”, OPEC cho biết trong báo cáo.

Anh Ngọc

Vinh danh nhiều giải pháp tiết kiệm năng lượngVinh danh nhiều giải pháp tiết kiệm năng lượng
Chuyển dịch Năng lượng Việt Nam – cơ hội và thách thứcChuyển dịch Năng lượng Việt Nam – cơ hội và thách thức
Bulgaria kêu gọi EU giảm thuế năng lượngBulgaria kêu gọi EU giảm thuế năng lượng
Petrovietnam đẩy mạnh việc thực hiện chương trình chuyển dịch năng lượngPetrovietnam đẩy mạnh việc thực hiện chương trình chuyển dịch năng lượng
Điện khí chiếm 10,4% tổng sản lượng điện sản xuất toàn hệ thốngĐiện khí chiếm 10,4% tổng sản lượng điện sản xuất toàn hệ thống
Chính phủ Nga đưa ra nhiều chính sách mới với mục tiêu duy trì thế mạnh năng lượng cả trong lĩnh vực dầu khí và hydroChính phủ Nga đưa ra nhiều chính sách mới với mục tiêu duy trì thế mạnh năng lượng cả trong lĩnh vực dầu khí và hydro

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▲50K 12,200 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 19:00