Cổ phiếu ngành dầu khí hút dòng vốn ngoại

11:00 | 25/03/2013

705 lượt xem
|
(Petrotimes) - Theo CTCP Chứng khoán Dầu khí, 2 tháng đầu năm 2013, khối ngoại mua ròng tới 2.520 tỉ đồng trên sàn HOSE, 382,3 tỉ đồng trên HNX. Điều đáng chú ý là 27,8% tổng giá trị mua ròng của họ tập trung vào nhóm cổ phiếu trong rổ PVN10, cho thấy xu hướng đầu tư có chọn lọc của NĐT nước ngoài.

Diễn biến các chỉ số chính 1 năm qua.

Khối ngoại mua nhiều cổ phiếu dầu khí

Năm 2012, dòng vốn vào thuần của khối ngoại trên TTCK là xấp xỉ 300 triệu USD, tập trung chủ yếu ở 3 tháng cuối năm. Trong số này, giao dịch của các quỹ ETF ngoại đóng vai trò khá quan trọng, không chỉ xét ở lượng mua ròng, mà còn cả tác động mang tính dẫn dắt thị trường về giá, khối lượng giao dịch.

Chỉ tính từ đầu tháng 12/2012 đến giữa tháng 1/2013, khoảng thời gian cao điểm của giao dịch khối ngoại, các NĐT nước ngoài đã mua ròng 105,3 triệu đơn vị chứng khoán, đạt 2.912 tỉ đồng trên HOSE. Trong số này, gần 25% dòng tiền chảy vào 5 cổ phiếu thuộc nhóm PVN 10, gồm DPM (306,2 tỉ đồng), PVS (163,4 tỉ đồng), PVF (104,8 tỉ đồng), GAS (96,2 tỉ đồng), PVD (60,1 tỉ đồng).

Trong 2 tháng đầu năm nay, mua ròng của NĐT nước ngoài trên HOSE là 125,75 triệu cổ phiếu, tương đương giá trị 2.520 tỉ đồng; trên HNX là 28,3 triệu cổ phiếu, tương đương 382,3 tỉ đồng. So với toàn thị trường, nhóm cổ phiếu thuộc PVN10 được mua ròng cũng chiếm tới 24,5% về khối lượng, 27,8% về giá trị. Điều này cho thấy, các cổ phiếu thuộc họ dầu khí (chủ yếu là các ngành nghề sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ cốt lõi của Tập đoàn Dầu khí - PVN) có sức hấp dẫn lớn với các NĐT ngoại.

Vì sao?

Trao đổi với P.V, một nhà đầu tư lớn cho biết, gần 3 năm qua, ông đã đầu tư tập trung vào nhóm DN ngành nghề kinh doanh cốt lõi của PVN, với tiêu chí lựa chọn đơn giản là: định giá không cao so với mặt bằng chung, chia cổ tức bằng tiền lớn. Chẳng hạn, DPM chi trả cổ tức tỷ lệ 25% vốn điều lệ; PVD trả 15% năm 2011, 20% năm 2010; PVS tạm ứng 10% năm 2012, 20% năm 2011; CNG đã tạm ứng 30% năm 2012; 60% bằng tiền mặt, 10% bằng cổ phiếu năm 2011… Dòng tiền cổ tức ổn định trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn có lẽ cũng là lý do khiến nhóm cổ phiếu họ dầu khí được quan tâm nhiều hơn trong mấy năm gần đây.

Ngoài các DN thuộc ngành nghề cốt lõi của PVN, một DN niêm yết thuộc họ PVN cũng được khối ngoại giao dịch mạnh, dù kết quả kinh doanh thấp là cổ phiếu PVF của Tổng công ty Tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC). Từ khi những thông tin liên quan đến kế hoạch chuyển đổi mô hình hoạt động của PVFC được nhắc đến rộng rãi, với nhiều động thái rõ ràng hơn, khối ngoại đã liên tục mua ròng khối lượng lớn. Đây có thể là việc mua vào trước để đón chờ kết quả tái cấu trúc (chuyển đổi sang mô hình NHTM), trong khi NĐT trong nước không mấy mặn mà, vì PVFC có thể sẽ đối mặt với nguy cơ hủy niêm yết.

Thống kê diễn biến của các DN thuộc họ dầu khí cũng cho thấy một thông số ấn tượng: dù diễn biến gần tương đồng với thị trường, nhưng 1 năm qua (tính đến 28/2/2013), chỉ số PVNallshare (chỉ số giá toàn bộ 32 DN thuộc họ dầu khí đang niêm yết) đã tăng 44,42%, trong khi VN-Index tăng 35,59%, HNX-Index tăng 10,16%.

Ngoài tăng về giá, nhiều DN trong họ dầu khí có vốn hóa lớn và thanh khoản bình quân cao, cũng là những tiêu chí được NĐT tổ chức quan tâm.

Dù chỉ chiếm chưa đến 5% số mã đang niêm yết trên TTCK, nhưng tổng giá trị vốn hóa 32 DN thuộc PVNallshare cuối năm 2012 chiếm tới 16,14% tổng giá trị vốn hóa toàn thị trường cuối năm 2012, đạt 117.419,54 tỉ đồng. Vốn hóa nhóm 10 cổ phiếu thuộc chỉ số PVN10 đạt 110.897,77 tỉ đồng, chiếm 15,25% tổng giá trị vốn hóa toàn TTCK. Tổng mức khớp lệnh các cổ phiếu thuộc PVNallshare cũng chiếm tới xấp xỉ 13% tổng mức khớp lệnh toàn thị trường.

Cơ hội đầu tư theo chỉ số

Tăng trưởng tới 44,42% trong vòng một năm thực sự là con số mơ ước đối với các quỹ đầu tư. Không đảm bảo một chỉ số tăng trưởng mạnh trong quá khứ sẽ tiếp tục tăng mạnh trong thời gian tới, nhưng đầu tư theo chỉ số có thể là một lựa chọn hợp lý, khi nền kinh tế chung vẫn còn nhiều khó khăn. Đây cũng đồng thời là một hướng đi cho ngành quản lý quỹ, khi lựa chọn đầu tư theo ngành trong từng thời kỳ, thay vì đầu tư một chỉ số đại diện có tính đại diện cho toàn thị trường.

Pháp lý cho loại hình quỹ đầu tư theo chỉ số (ETF) vừa được Bộ Tài chính ban hành. Vấn đề lúc này là ai sẵn sàng lập quỹ ETF tại Việt Nam và cơ chế nào để một chỉ số được xây dựng trước đó được chấp thuận làm chỉ số cơ sở cho quỹ ETF, khi quy định hiện nay chỉ cho phép Sở GDCK được phép xây dựng và vận hành chỉ số cơ sở.

Ngọc Hải

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 23:00