Cổ phiếu dầu khí còn đó tiềm năng tăng giá

11:17 | 18/05/2023

5,369 lượt xem
|
Giá cổ phiếu ngành dầu khí đã thể hiện tích cực hơn so với thị trường chung trong suốt năm 2022 nhờ giá dầu tăng mạnh do những lo ngại về nguồn cung. Hiện tại, Chứng khoán KIS nhận thấy giá cổ phiếu dầu khí đã được phản ánh việc giá dầu giảm vào cuối năm 2022.

Chứng khoán KIS khuyến nghị tăng tỷ trọng đối với cổ phiếu ngành Dầu khí để phản ánh những thuận lợi từ giá dầu thô tương đối cao hiện tại, tích cực cho các hoạt động thượng nguồn. Tuy nhiên, sự khó đoán của giá dầu cũng là rủi ro lớn nhất có thể làm thay đổi triển vọng ngành nhanh hơn kỳ vọng.

Cổ phiếu dầu khí còn đó tiềm năng tăng giá
CTCK khuyến nghị tăng tỷ trọng đối với cổ phiếu ngành Dầu khí.

Đầu tiên, công ty chứng khoán nhận thấy giá dầu sẽ hạ nhiệt trong 2023 sau khi đã tăng rất mạnh trong 2021 và 2022, Chứng khoán KIS tin rằng giá dầu sẽ duy trì trên 70 USD/thùng ở mức mà sẽ thúc đẩy các dự án thượng nguồn trên toàn cầu.

Vì vậy, các công ty thượng nguồn của Việt Nam như PVD sẽ được hưởng lợi từ xu hướng này. Nhìn chung, Chứng khoán KIS nhận thấy tỷ lệ Jack-up (giá thuê giàn khoan jack-up) đã tăng mạnh vào năm 2022 và có thể duy trì ở mức cao trong giai đoạn 2023F-24F. Bên cạnh đó, việc sửa đổi Luật Dầu khí là chất xúc tác hỗ trợ các dự án thượng nguồn tại Việt Nam trong những năm tới.

Lựa chọn hàng đầu là Tổng Công ty cổ phần Khoan và Dịch vụ khoan Dầu khí (PV Driling, HOSE: PVD) và Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP (HOSE: GAS).

Trong đó, PV Driling dẫn đầu thị trường cho thuê giàn khoan tại Việt Nam với khoảng 50% thị phần và đã mở rộng kinh doanh sang thị trường Đông Nam Á. PVD được kỳ vọng sẽ hồi phục và có thể đạt mức tăng trưởng lợi nhuận cao trong 3 năm tới nhờ giá cho thuê giàn tăng cao

Trong khi đó, GAS là công ty độc quyền vận chuyển & kinh doanh khí đốt tại Việt Nam. GAS cung cấp nhiên liệu đầu vào cho các nhà máy nhiệt điện khí, nhà máy sản xuất phân bón và các khu công nghiệp tại Việt Nam. Bên cạnh đó, GAS là công ty dẫn đầu thị trường LPG và có kế hoạch cung cấp khí đốt hóa lỏng (LNG).

Giá LNG giảm hơn 80% so với mức đỉnh năm 2022 và kỳ vọng giá LNG sẽ tiếp tục giảm trong các năm tới và có thể cạnh tranh với giá khí tự nhiên của các bể mới trong nước. Chứng khoán KIS kỳ vọng GAS sẽ bắt đầu nhập khẩu LNG từ năm 2024F với giá LNG tốt hơn cho kho cảng LNG Thị Vải - Giai đoạn 1.

Bên cạnh đó, dự án Lô B – Ô Môn, là dự án phát triển khí thượng nguồn quan trọng thứ hai, do PVN sở hữu và GAS có 51% cổ phần trong dự án đường ống dẫn khí với tổng mức đầu tư 1.1 tỷ USD, kỳ vọng sẽ nhận dòng khí đầu tiên từ năm 2026F sau khi chính phủ xử lý thông suốt các vấn đề pháp lý.

Về PV Driling, trong quý I/2023, công ty ghi nhận doanh thu thuần hợp nhất đạt 1.226,6 tỷ đồng, tăng 7% so với cùng kỳ năm trước. Giá vốn giảm 8%, xuống 988,5 tỷ đồng, dẫn đến lợi nhuận gộp doanh nghiệp đạt 238,1 tỷ đồng, tăng 240%. Biên lợi nhuận gộp tăng từ 6,1% lên 19,4%.

Kỳ này, doanh thu hoạt động tài chính PVD tăng 78%, đạt gần 48 tỷ đồng. Chi phí tài chính cũng tăng 77%, lên 98,5 tỷ đồng, chủ yếu do chi phí lãi vay tăng 159%, lên 69,3 tỷ đồng. Trong khi đó, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 2% và 29% lên lần lượt 1,38 tỷ đồng và 111,4 tỷ đồng.

Kết quả, Công ty lãi sau thuế 52,3 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước lỗ 75,1 tỷ đồng.

Công ty giải trình, tất cả các giàn khoan tự nâng đều hoạt động xuyên suốt trong quý I/2023, so với quý I/2022, hiệu suất sử dụng giàn tự nâng chỉ đạt 55%. Bên cạnh đó, đơn giá cho thuê giàn tự nâng quý I/2023 tăng trên 20% so với quý I/2022 và tăng lợi nhuận được chia từ các công ty liên doanh.

Năm 2023, PV Drilling đặt kế hoạch doanh thu hợp nhất đạt 5.400 tỷ đồng, giảm nhẹ so với thực hiện năm trước. Tuy nhiên, lợi nhuận sau thuế hợp nhất kỳ vọng đạt 100 tỷ đồng (trong khi năm trước lỗ 155 tỷ đồng). Công ty mẹ kỳ vọng mang về 120 tỷ đồng.

Như vậy, so với kế hoạch năm, PVD đã hoàn thành 22,7% mục tiêu doanh thu và 52,3% mục tiêu lợi nhuận năm.

Trái với nhận định của Chứng khoán KIS, trên thị trường, chốt phiên 17/5, cổ phiếu PVD giảm 400 đồng về mốc 21.950 đồng/cp với khối lượng khớp lệnh đạt hơn 4,4 triệu đơn vị.

Cổ phiếu dầu khí còn đó tiềm năng tăng giá
Diễn biến giá cổ phiếu PVD thời gian gần đây

Về PV GAS, kế hoạch kinh doanh được công ty tiết lộ trong báo cáo thường niên. Theo đó, năm 2023, sản lượng mục tiêu của PV Gas đạt 7,9 tỷ m3, khí khô sản xuất và tiêu thụ đạt 7,7 tỷ m3, LPG sản xuất và kinh doanh đạt 1,76 triệu tấn, Condensate sản xuất và cung cấp đạt 84.000 tấn.

Tổng doanh thu mục tiêu năm 2023 đạt 76.441 tỷ đồng, giảm 24% so với mức thực hiện năm 2022. Lợi nhuận sau thuế mục tiêu đạt 6.539 tỷ đồng, giảm 57%, tương đương giảm hơn 8.500 tỷ đồng so với mức lợi nhuận kỷ lục thu về trong năm 2022.

Lũy kế cả năm 2022, doanh thu và lợi nhuận ròng của PV Gas đạt 100.700tỷ đồng (tăng 27,5% so với cùng kỳ) và 15.066 tỷ đồng (tăng 72,2% so với cùng kỳ), vượt kế hoạch lần lượt 26% và 114% - đều là mức doanh thu và lợi nhuận cao nhất trong lịch sử. Công ty ghi nhận kết quả khả quan này là nhờ giá dầu tăng mạnh thúc đẩy cả mảng khí khô và LPG, trong khi sản lượng khí khô và LPG đạt mức tăng trưởng khiêm tốn lần lượt là 8% và 0,4% so với cùng kỳ.

Cũng như cổ phiếu PVD, thị giá GAS chốt phiên 17/5 giảm 500 đồng về mức 91.900 đồng/cp, khối lượng khớp lệnh đạt 291.000 đơn vị.

Cổ phiếu dầu khí còn đó tiềm năng tăng giá
Diễn biến giá cổ phiếu GAS thời gian gần đây.

Theo Kinh tế Chứng khoán

Ngành Dầu khí sẽ là điểm sáng của thị trường chứng khoán 2023

Ngành Dầu khí sẽ là điểm sáng của thị trường chứng khoán 2023

Theo Báo cáo Chiến lược 2023 mới thực hiện của Công ty Cổ phần Chứng khoán Dầu khí (PSI), nửa đầu năm 2023 thị trường Chứng khoán Việt Nam sẽ tiếp tục những diễn biến giằng co phân hóa khi thanh khoản trên toàn thị trường cạn kiệt, kết quả kinh doanh Quý 4/2022 sẽ tiếp tục sụt giảm so với các quý trước đó dưới áp lực lãi suất, tỷ giá. Tuy nhiên thi trường Chứng khoán Việt Nam sẽ dần phục hồi, và sẽ khởi sắc trong nửa cuối năm 2023.

  • bidv-14-4
  • thp
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 152,400
Hà Nội - PNJ 149,400 152,400
Đà Nẵng - PNJ 149,400 152,400
Miền Tây - PNJ 149,400 152,400
Tây Nguyên - PNJ 149,400 152,400
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 152,400
Cập nhật: 27/11/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 15,340
Miếng SJC Nghệ An 15,140 15,340
Miếng SJC Thái Bình 15,140 15,340
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲30K 15,300 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲30K 15,300 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲30K 15,300 ▲30K
NL 99.99 14,230 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲30K
Trang sức 99.9 14,590 ▲30K 15,190 ▲30K
Trang sức 99.99 14,600 ▲30K 15,200 ▲30K
Cập nhật: 27/11/2025 13:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 15,342
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 15,343
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 1,516
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 1,505
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 14,901
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 113,036
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 1,025
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 91,964
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 879
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 62,915
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 1,534
Cập nhật: 27/11/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16704 16973 17552
CAD 18264 18540 19152
CHF 32157 32539 33187
CNY 0 3470 3830
EUR 29963 30236 31261
GBP 34160 34550 35482
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14795 15379
SGD 19796 20078 20603
THB 734 797 851
USD (1,2) 26107 0 0
USD (5,10,20) 26149 0 0
USD (50,100) 26177 26197 26409
Cập nhật: 27/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,189 26,189 26,409
USD(1-2-5) 25,142 - -
USD(10-20) 25,142 - -
EUR 30,203 30,227 31,371
JPY 166.03 166.33 173.26
GBP 34,586 34,680 35,504
AUD 16,989 17,050 17,492
CAD 18,499 18,558 19,086
CHF 32,522 32,623 33,305
SGD 19,964 20,026 20,650
CNY - 3,678 3,775
HKD 3,340 3,350 3,433
KRW 16.68 17.39 18.67
THB 782.87 792.54 843.84
NZD 14,821 14,959 15,306
SEK - 2,741 2,821
DKK - 4,040 4,156
NOK - 2,551 2,626
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,984.84 - 6,712.87
TWD 761.84 - 916.66
SAR - 6,932.91 7,257.22
KWD - 83,900 88,719
Cập nhật: 27/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,409
EUR 30,017 30,138 31,308
GBP 34,312 34,450 35,463
HKD 3,323 3,336 3,447
CHF 32,256 32,386 33,322
JPY 165.19 165.85 173.01
AUD 16,882 16,950 17,508
SGD 20,001 20,081 20,650
THB 796 799 836
CAD 18,450 18,524 19,083
NZD 14,814 15,342
KRW 17.28 18.90
Cập nhật: 27/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26120 26120 26409
AUD 16862 16962 17897
CAD 18439 18539 19550
CHF 32428 32458 34040
CNY 0 3692.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30149 30179 31902
GBP 34446 34496 36248
HKD 0 3390 0
JPY 165.56 166.06 176.6
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14867 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19970 20100 20833
THB 0 763.3 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 27/11/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,200 26,250 26,409
USD20 26,200 26,250 26,409
USD1 23,895 26,250 26,409
AUD 16,909 17,009 18,121
EUR 30,292 30,292 31,709
CAD 18,382 18,482 19,795
SGD 20,050 20,200 20,769
JPY 166.15 167.65 172.22
GBP 34,538 34,688 35,770
XAU 15,138,000 0 15,342,000
CNY 0 3,574 0
THB 0 799 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/11/2025 13:00