Cổ phiếu dầu khí và ngân hàng đã có một tuần tăng ấn tượng

16:02 | 10/12/2018

139 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tính chung cả tuần qua, thị trường chứng khoán ghi nhận đà tăng trên cả hai sàn chứng khoán Hà Nội và TP HCM. Đáng chú ý, nhóm cổ phiếu ngân hàng và dầu khí đã tạo dấu ấn khi đồng loạt ghi điểm.

Thị trường chứng khoán tiếp tục tăng mạnh

Tiếp nối đà đi lên của tuần trước đó, thị trường chứng khoán khởi động phiên đầu tiên của tháng cuối năm (từ 3 - 7/12) đã diễn ra khá sôi động. Tín hiệu tích cực diễn ra ngay từ khi mở cửa phiên đầu tuần, dòng tiền theo đó chảy mạnh hơn vào thị trường, giúp sắc xanh lan rộng bảng điện tử và kéo các chỉ số bật cao.

Các cổ phiếu đua nhau ghi điểm, trong đó nhóm ngân hàng, dầu khí và bluechips là điểm sáng giúp các chỉ số bật cao khi chốt phiên đầu tuần. Trong đó, riêng chỉ số Vn-Index ghi thêm tới hơn 25 điểm, kèm thanh khoản cao.

Đà đi lên tiếp tục được hiện hữu trong hai phiên giao dịch tiếp theo của tuần đầu tháng 12. Tuy nhiên, giao dịch lại diễn ra khá thận trọng khiến đà tăng các chỉ số bị thu hẹp khoảng cách. Dòng tiền chảy vào sàn khá chậm, thanh khoản trên sàn theo đó giữ ở mức thấp.

Sau 3 phiên tăng liên tiếp, thị trường đã đảo chiều đi xuống trong hai phiên cuối tuần do nhà đầu tư chốt lời. Sắc đỏ bao phủ thị trường với hàng loạt mã lao dốc.

co phieu dau khi va ngan hang da co mot tuan tang an tuong

Như vậy, tính chung cả tuần qua, thị trường đã ghi nhận đà tăng mạnh trên cả hai sàn Hà Nội và TP HCM khi có 3 phiên tăng điểm và 2 phiên giảm điểm. Kết thúc tuần, chỉ số Vn-Index đóng cửa ở mức 958,59 điểm, tăng 32,05 điểm tương đương 3,46% so với cuối tuần trước. Trên sàn HNX, chỉ số HNX-Index cũng tăng từ mức 104,82 điểm của tuần trước lên mức 107,14 điểm, tăng 2,32 điểm tương đương 2,21%.

Cùng với đà đi lên của các chỉ số, khoản trên cả hai cũng sàn đồng loạt tăng mạnh. Trong đó, khối lượng khớp lệnh trung bình phiên trên sàn TP HCM đạt hơn 157,346 triệu cổ phiếu/phiên, tăng 45,04% so với tuần giao dịch trước. Sàn HNX đạt trung bình hơn 38,129 triệu cổ phiếu/phiên, tăng 34,04%.

Theo thống kê, trong tuần qua, các mã có ảnh hưởng tích cực nhất đến chỉ số Vn-Index trên sàn TP HCM là GAS, VNM và BID với mức đóng góp lần lượt là 3,29; 3,21; 2,45 điểm tăng. Ngược lại, các mã có ảnh hưởng tiêu cực nhất đến VnIndex là SAB, SBT và DPM khi lấy đi của chỉ số lần lượt 0,54, 0,18 và 0,07 điểm.

Về nhóm ngành tuần qua, nhóm cổ phiếu ngân hàng tăng 4,42% nhờ việc nhiều cổ phiếu trong ngành tăng điểm. Trong đó, các cổ phiếu ngân hàng tăng mạnh nhất là TPB, VPB và TCB với mức tăng lần lượt 11,81%, 9,13% và 7,49%. Nhóm cổ phiếu dầu khí tăng 4,84% nhờ việc GAS, PLX và PVS tăng lần lượt 6,06%; 5,34% và 4,66%. Nhóm cổ phiếu công nghệ tăng 10,71% nhờ việc cổ phiếu CMG tăng mạnh 18,97%.

Thị trường được dự báo tiếp tục tăng

Trải qua một tuần làm việc tích cực, thị trường đang phát đi tín hiệu khả quan khi nhiều công ty chứng khoán cho rằng, các chỉ số có thể tiếp tục đi lên trong tuần tới.

Theo nhận định của Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt (BVSC), trong tuần tới, thị trường được dự báo sẽ tiếp tục tăng điểm nhẹ. Tuy nhiên, chỉ số có thể xuất hiện nhịp điều chỉnh trong một vài phiên đầu tuần tới, trước khi quay trở lại với xu hướng tăng điểm ngắn hạn.

Cũng theo Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt, hiện vùng kháng cự của chỉ số Vn-Index là 959 điểm - 965 điểm vẫn được xem là ngưỡng cản đáng lưu ý đối với chỉ số trong tuần tới. Do đó, thị trường có thể sẽ cần thêm thời gian dao động tích lũy quanh đường trung bình này, trước khi phát đi những tín hiệu rõ nét hơn về mặt xu hướng trong thời gian tới.

“Tỷ trọng danh mục tổng có thể nâng lên mức tối đa 70 - 75% cổ phiếu trong giai đoạn này. Nhà đầu tư có thể thực hiện các hoạt động bán trong các nhịp tăng điểm của thị trường trong tuần tới. Vùng kháng cự của chỉ số nằm tại 959 điểm - 965 điểm và 976 điểm - 991 điểm đối với chỉ số Vn-Index”, Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt khuyến nghị.

Còn theo khuyến nghị của Công ty Chứng khoán Vietcombank - VCBS, nhà đầu tư có thể tiếp tục giải ngân với tỷ trọng vừa phải vào nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn, tuân thủ các nguyên tắc đầu tư và thêm vào đó cần lưu ý theo dõi những thông tin tiếp theo liên quan đến cuộc họp của OPEC và những vấn đề về mối quan hệ thương mại Mỹ - Trung.

Theo Vnmedia

co phieu dau khi va ngan hang da co mot tuan tang an tuongChứng khoán 12/11: Cổ phiếu dầu khí bật tăng, VN-Index hồi phục nhẹ
co phieu dau khi va ngan hang da co mot tuan tang an tuongChứng khoán 31/10: Nhóm dầu khí phục hồi mạnh mẽ cùng đà tăng thị trường

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 07:00