Cổ phiếu Dầu khí liên tục ghi nhận đà tăng

12:29 | 17/09/2018

836 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Gần đây, đà tăng của nhóm cổ phiếu dầu khí liên tục được ghi nhận, luôn là một trong những đầu tàu dẫn dắt trên thị trường chứng khoán. Tuần qua, nhóm cổ phiếu dầu khí có mức tăng trưởng lên tới +6,15%. Trong phiên giao dịch sáng đầu tuần này, cổ phiếu Dầu khí vẫn tiếp tục đà tăng giá.  
co phieu dau khi lien tuc ghi nhan da tangDự báo thu lợi cao từ cổ phiếu PVD
co phieu dau khi lien tuc ghi nhan da tangCổ phiếu dầu khí, tài chính hút tiền, Vn-Index lấy lại mốc 960 điểm
co phieu dau khi lien tuc ghi nhan da tangCổ phiếu dầu khí dẫn dắt thị trường

Trên thị trường, cổ phiếu GAS hiện đã vượt lên trên 100.000 đồng/cổ phiếu (ngày 14/9 là 108.000 đồng), đạt mức giá cao nhất trong vòng 4 tháng qua, tăng 15 – 20% so với thời điểm đầu tháng 7. Trong phiên giao dịch buổi sáng ngày 17/9, cổ phiếu GAS tiếp tục tăng lên trên 109.000 đồng/cổ phiếu.

Công ty CP Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) dự báo, GAS có thể đạt được 76.671 tỷ đồng doanh thu và 11.605 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế trong năm 2018, tăng lần lượt 18,8 % và 16,8% so với năm ngoái. Triển vọng tăng giá của cổ phiếu GAS được đánh giá khả quan, nhờ vào hoạt động của GPP Cà Mau và sản lượng khí sẽ tăng thêm sau khi đường ống Nam Côn Sơn 2 giai đoạn 2 hoàn thành, chưa kể đến tiềm năng của các dự án khác.

co phieu dau khi lien tuc ghi nhan da tang
Triển vọng của GAS gia tăng nhờ hoạt động của GPP Cà Mau

Xét khu vực Đông Nam bộ (khu vực tiêu thụ khí khô mạnh nhất với tổ hợp các nhà máy điện, đạm, công nghiệp…), nguồn cung khí dự báo vẫn còn dồi dào cho tới năm 2022. PVN cũng đang tích cực tìm kiếm thăm dò thêm các mỏ dầu khí mới, trong đó phải kể đến mỏ Mèo Trắng Đông - 1X nằm trong bể Cửu Long mới được phát hiện vào đầu tháng 8 được đánh giá là có trữ lượng công nghiệp. Ngoài ra để nâng công suất khí khai thác, GAS hiện cũng đang có dự án triển khai một số đường ống dẫn khí mới. Đây đều là những dự án có quy mô lớn và khi đi vào hoạt động sẽ tạo ra những bước tăng trưởng mới cho GAS.

Không riêng gì GAS, các cổ phiếu dầu khí khác cũng đang có những tín hiệu tăng giá tốt với lực cầu mạnh, trong đó nổi bật là PVD, PVS.

PVD duy trì đà tăng liên tục trong những phiên gần đây, đạt mức giá hiện tại trên 16.000 đồng/cổ phiếu, cao nhất kể từ thời điểm cuối tháng 5 đầu tháng 6 đến nay. So với mức giá của tháng 7 (12.000 – 13.000 đồng/cổ phiếu) giá cổ phiếu PVD hiện đã tăng khoảng 25%. Trong phiên giao dịch buổi sáng ngày 17/9, cổ phiếu PVD tiếp tục tăng lên 16.900 đồng/cổ phiếu. Khối lượng giao dịch khớp lệnh khá cao, đạt hơn 3 triệu cổ phiếu/phiên.

co phieu dau khi lien tuc ghi nhan da tang
Các giàn khoan PVD đang hoạt động tích cực

Hiện tại, PVD đang hoạt động 4 giàn khoan, trong đó 3 giàn đang hoạt động ở nước ngoài, 1 giàn hoạt động ở Việt Nam. Sự hiện diện của các giàn khoan của PVD tại nước ngoài minh chứng được năng lực cạnh tranh của công ty. Trong 6 tháng đầu năm 2018, hoạt động SXKD của PVD đã cải thiện đáng kể, với doanh thu thuần 2.726 tỷ đồng, tăng 88,3% so với cùng kỳ, hoàn thành 91% kế hoạch doanh thu cả năm (kế hoạch 2018 là 3.000 tỷ đồng). Maybank Kim Eng dự báo giá mục tiêu của PVD là 20.900 đồng/cổ phiếu.

Còn PVS, hiện cũng đang ở mức giá cao nhất trong vòng nhiều tháng qua. Giá hiện tại của PVS là 22.600 đồng/cổ phiếu, tăng khoảng 28% so với thời điểm đầu tháng 7. Triển vọng dài hạn của PVS được đánh giá tích cực nhờ với giá dầu tăng sẽ thúc đẩy nhu cầu sản phẩm dầu khí nội địa lên cao và hoạt động thăm dò khai thác dầu khí sẽ bắt đầu mở rộng đáng kể. PVS cũng có nhiều dự án đã được lên kế hoạch trong dài hạn.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 05:00