Cổ phiếu Dầu khí liên tục ghi nhận đà tăng

12:29 | 17/09/2018

830 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Gần đây, đà tăng của nhóm cổ phiếu dầu khí liên tục được ghi nhận, luôn là một trong những đầu tàu dẫn dắt trên thị trường chứng khoán. Tuần qua, nhóm cổ phiếu dầu khí có mức tăng trưởng lên tới +6,15%. Trong phiên giao dịch sáng đầu tuần này, cổ phiếu Dầu khí vẫn tiếp tục đà tăng giá.  
co phieu dau khi lien tuc ghi nhan da tangDự báo thu lợi cao từ cổ phiếu PVD
co phieu dau khi lien tuc ghi nhan da tangCổ phiếu dầu khí, tài chính hút tiền, Vn-Index lấy lại mốc 960 điểm
co phieu dau khi lien tuc ghi nhan da tangCổ phiếu dầu khí dẫn dắt thị trường

Trên thị trường, cổ phiếu GAS hiện đã vượt lên trên 100.000 đồng/cổ phiếu (ngày 14/9 là 108.000 đồng), đạt mức giá cao nhất trong vòng 4 tháng qua, tăng 15 – 20% so với thời điểm đầu tháng 7. Trong phiên giao dịch buổi sáng ngày 17/9, cổ phiếu GAS tiếp tục tăng lên trên 109.000 đồng/cổ phiếu.

Công ty CP Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) dự báo, GAS có thể đạt được 76.671 tỷ đồng doanh thu và 11.605 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế trong năm 2018, tăng lần lượt 18,8 % và 16,8% so với năm ngoái. Triển vọng tăng giá của cổ phiếu GAS được đánh giá khả quan, nhờ vào hoạt động của GPP Cà Mau và sản lượng khí sẽ tăng thêm sau khi đường ống Nam Côn Sơn 2 giai đoạn 2 hoàn thành, chưa kể đến tiềm năng của các dự án khác.

co phieu dau khi lien tuc ghi nhan da tang
Triển vọng của GAS gia tăng nhờ hoạt động của GPP Cà Mau

Xét khu vực Đông Nam bộ (khu vực tiêu thụ khí khô mạnh nhất với tổ hợp các nhà máy điện, đạm, công nghiệp…), nguồn cung khí dự báo vẫn còn dồi dào cho tới năm 2022. PVN cũng đang tích cực tìm kiếm thăm dò thêm các mỏ dầu khí mới, trong đó phải kể đến mỏ Mèo Trắng Đông - 1X nằm trong bể Cửu Long mới được phát hiện vào đầu tháng 8 được đánh giá là có trữ lượng công nghiệp. Ngoài ra để nâng công suất khí khai thác, GAS hiện cũng đang có dự án triển khai một số đường ống dẫn khí mới. Đây đều là những dự án có quy mô lớn và khi đi vào hoạt động sẽ tạo ra những bước tăng trưởng mới cho GAS.

Không riêng gì GAS, các cổ phiếu dầu khí khác cũng đang có những tín hiệu tăng giá tốt với lực cầu mạnh, trong đó nổi bật là PVD, PVS.

PVD duy trì đà tăng liên tục trong những phiên gần đây, đạt mức giá hiện tại trên 16.000 đồng/cổ phiếu, cao nhất kể từ thời điểm cuối tháng 5 đầu tháng 6 đến nay. So với mức giá của tháng 7 (12.000 – 13.000 đồng/cổ phiếu) giá cổ phiếu PVD hiện đã tăng khoảng 25%. Trong phiên giao dịch buổi sáng ngày 17/9, cổ phiếu PVD tiếp tục tăng lên 16.900 đồng/cổ phiếu. Khối lượng giao dịch khớp lệnh khá cao, đạt hơn 3 triệu cổ phiếu/phiên.

co phieu dau khi lien tuc ghi nhan da tang
Các giàn khoan PVD đang hoạt động tích cực

Hiện tại, PVD đang hoạt động 4 giàn khoan, trong đó 3 giàn đang hoạt động ở nước ngoài, 1 giàn hoạt động ở Việt Nam. Sự hiện diện của các giàn khoan của PVD tại nước ngoài minh chứng được năng lực cạnh tranh của công ty. Trong 6 tháng đầu năm 2018, hoạt động SXKD của PVD đã cải thiện đáng kể, với doanh thu thuần 2.726 tỷ đồng, tăng 88,3% so với cùng kỳ, hoàn thành 91% kế hoạch doanh thu cả năm (kế hoạch 2018 là 3.000 tỷ đồng). Maybank Kim Eng dự báo giá mục tiêu của PVD là 20.900 đồng/cổ phiếu.

Còn PVS, hiện cũng đang ở mức giá cao nhất trong vòng nhiều tháng qua. Giá hiện tại của PVS là 22.600 đồng/cổ phiếu, tăng khoảng 28% so với thời điểm đầu tháng 7. Triển vọng dài hạn của PVS được đánh giá tích cực nhờ với giá dầu tăng sẽ thúc đẩy nhu cầu sản phẩm dầu khí nội địa lên cao và hoạt động thăm dò khai thác dầu khí sẽ bắt đầu mở rộng đáng kể. PVS cũng có nhiều dự án đã được lên kế hoạch trong dài hạn.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 ▲30K 7,540 ▲30K
Trang sức 99.9 7,325 ▲30K 7,530 ▲30K
NL 99.99 7,330 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,303 16,403 16,853
CAD 18,307 18,407 18,957
CHF 27,283 27,388 28,188
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,593 3,723
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,286 31,336 32,296
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.87 158.87 166.82
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,850 14,900 15,417
SEK - 2,278 2,388
SGD 18,171 18,271 19,001
THB 631.13 675.47 699.13
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 13:00