Cổ phiếu dầu khí dẫn dắt thị trường

13:57 | 02/02/2018

690 lượt xem
|
Cùng với nhóm cổ phiếu tài chính, ngân hàng và chứng khoán, cổ phiếu dầu khí đang trở thành một trong những nhóm dẫn dắt trên thị trường chứng khoán với sự tăng trưởng tích cực trong những tháng gần đây.  

Những tháng cuối năm 2017 và đầu năm 2018, sự phục hồi giá dầu thô khi vượt qua ngưỡng 60USD/thùng, nhiều lần chạm mốc 70USD/thùng, đã tạo động lực cho cổ phiếu dầu khí liên tục tăng cao và lập những đỉnh mới sau thời gian dài sụt giảm.

co phieu dau khi dan dat thi truong
Xu hướng tăng của giá dầu hỗ trợ đà tăng của cổ phiếu ngành Dầu khí

Ngày 24-1, giá dầu WTI giao tháng 2-2018 trên sàn New York Mercantile Exchange (Nymex) đã tăng 55 cent lên mức 65,02USD/thùng, mức cao nhất kể từ tháng 12-2014; trên sàn giao dịch liên lục địa (ICE) ở London, dầu Brent giao tháng 3-2018 ở mức 70,53USD/thùng. Sự phục hồi của giá dầu trong khoảng 3 tháng gần đây là cơ sở để các nhà đầu tư kỳ vọng giá dầu sẽ hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng trưởng của các doanh nghiệp ngành Dầu khí trong thời gian tới.

Cùng với xu hướng đi lên của giá dầu, cổ phiếu dầu khí bắt đầu tăng mạnh từ khoảng cuối tháng 10-2017. Chốt phiên giao dịch ngày 29-1, GAS đạt mức hơn 115.000 đồng/cổ phiếu, tăng hơn 60% so với cách đây 3 tháng. Các cổ phiếu khác như PVS, PVD cũng đạt mức giá cao nhất trong vòng hơn 1 năm nay. Chốt phiên giao dịch ngày 29-1, PVS có giá 32.000 đồng/cổ phiếu, PVD đạt 30.600 đồng/cổ phiếu, đều tăng gấp đôi so với mức chỉ 14.000-15.000/cổ phiếu hồi tháng 10/2017. Các cổ phiếu khác cũng đang đứng ở mức giá cao như PGS: 34.000 đồng/cổ phiếu, DCM: 14.000 đồng/cổ phiếu, DPM: 26.000 đồng/cổ phiếu.

Các chuyên gia dự báo, cổ phiếu ngành Dầu khí sẽ tiếp tục đà tăng trong các phiên giao dịch tiếp theo và tạo lập đỉnh mới cùng với xu hướng tăng trưởng trong trung và dài hạn của giá dầu. Theo Công ty CP chứng khoán Đại Nam, với tình hình giá dầu tăng thận trọng và ổn định như hiện nay, dự báo hoạt động của ngành Dầu khí sẽ có diễn biến tích cực trong vòng 5 năm tới.

co phieu dau khi dan dat thi truong
Cổ phiếu ngành Dầu khí đang tăng trưởng tích cực

Dẫn đầu làn sóng tăng giá của cổ phiếu dầu khí là cổ phiếu GAS của Tổng Công ty Khí Việt Nam - CTCP (PV GAS). Đây là một trong những cổ phiếu trụ cột trên thị trường chứng khoán và dẫn dắt nhóm cổ phiếu dầu khí. GAS là doanh nghiệp có vị trí chủ đạo trong ngành công nghiệp khí Việt Nam, có kết quả sản xuất kinh doanh ấn tượng và tăng trưởng cao ngay cả trong thời điểm tình hình thị trường khó khăn do giá dầu giảm sâu, kéo dài. Bên cạnh đó, GAS còn là doanh nghiệp thực hiện quản trị tốt và có tình hình tài chính lành mạnh, lượng tiền mặt dồi dào, không có rủi ro về thanh khoản.

Các đơn vị làm dịch vụ dầu khí như PVD (PV Drilling), PVS (PTSC) cũng dự báo sẽ có bước phát triển mạnh trong thời gian tới, bởi giá dầu hồi phục sẽ là nhân tố thúc đẩy thị trường dịch vụ phát triển.

PVD có đội giàn khoan hiện đại, các thiết bị chuyên ngành kỹ thuật cao, đáp ứng yêu cầu của các nhà thầu dầu khí; đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật giàu kinh nghiệm, lực lượng lao động có chuyên môn cao; có quan hệ đối tác chiến lược với nhiều tập đoàn, công ty hàng đầu trong nước và quốc tế.

PVS hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ kỹ thuật dầu khí, thuộc nhóm doanh nghiệp bị tác động mạnh nhất của biến động giá dầu so với các doanh nghiệp khác trong ngành. Tuy nhiên, nhờ có nền tảng vững chắc cùng với việc áp dụng những giải pháp hữu hiệu và linh hoạt trong tình hình khó khăn, cũng như khả năng đa dạng hóa các khâu kinh doanh, PVS đã rất vững vàng trong gian khó và là một trong những đơn vị dịch vụ hoạt động hiệu quả nhất của ngành dầu khí trong giai đoạn khủng hoảng.

Các chuyên gia dự báo cổ phiếu ngành dầu khí sẽ tiếp tục đà tăng trong các phiên giao dịch tiếp theo và tạo lập đỉnh mới cùng với xu hướng tăng trưởng trong trung và dài hạn của giá dầu.

Mai Phương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 ▲1200K 148,000 ▲1200K
Cập nhật: 06/11/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
Miếng SJC Thái Bình 14,640 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 ▲90K 14,840 ▲90K
NL 99.99 13,870 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,870 ▲90K
Trang sức 99.9 14,130 ▲90K 14,730 ▲90K
Trang sức 99.99 14,140 ▲90K 14,740 ▲90K
Cập nhật: 06/11/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 ▲9K 14,842 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 ▲9K 14,843 ▲90K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,433 ▲6K 1,458 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,433 ▲6K 1,459 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,418 ▲6K 1,448 ▲6K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,866 ▲594K 143,366 ▲594K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,261 ▲450K 108,761 ▲450K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,124 ▲408K 98,624 ▲408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,987 ▲366K 88,487 ▲366K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,077 ▲350K 84,577 ▲350K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,038 ▲251K 60,538 ▲251K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 ▲9K 1,484 ▲9K
Cập nhật: 06/11/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16604 16873 17452
CAD 18133 18408 19019
CHF 31876 32257 32901
CNY 0 3470 3830
EUR 29659 29931 30954
GBP 33608 33996 34927
HKD 0 3253 3455
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14584 15165
SGD 19612 19893 20418
THB 728 791 845
USD (1,2) 26047 0 0
USD (5,10,20) 26088 0 0
USD (50,100) 26117 26136 26355
Cập nhật: 06/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,355
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 29,899 29,923 31,059
JPY 168.05 168.35 175.41
GBP 34,000 34,092 34,893
AUD 16,889 16,950 17,393
CAD 18,373 18,432 18,955
CHF 32,246 32,346 33,020
SGD 19,788 19,850 20,470
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.83 17.55 18.84
THB 776.69 786.28 836.66
NZD 14,609 14,745 15,086
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,898.33 - 6,615.86
TWD 770.32 - 927.48
SAR - 6,919.21 7,243
KWD - 83,646 88,451
Cập nhật: 06/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,135 26,355
EUR 29,689 29,808 30,937
GBP 33,740 33,875 34,853
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 31,951 32,079 32,982
JPY 167.12 167.79 174.81
AUD 16,759 16,826 17,373
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 789 792 827
CAD 18,315 18,389 18,921
NZD 14,638 15,136
KRW 17.48 19.11
Cập nhật: 06/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26165 26165 26355
AUD 16785 16885 17810
CAD 18310 18410 19422
CHF 32112 32142 33732
CNY 0 3658.8 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29842 29872 31597
GBP 33904 33954 35723
HKD 0 3390 0
JPY 167.6 168.1 178.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14688 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19772 19902 20624
THB 0 757.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 06/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,355
USD20 26,149 26,199 26,355
USD1 26,149 26,199 26,355
AUD 16,828 16,928 18,036
EUR 29,988 29,988 31,303
CAD 18,263 18,363 19,670
SGD 19,849 19,999 20,462
JPY 167.96 169.46 174.02
GBP 33,973 34,123 35,156
XAU 14,548,000 0 14,752,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 18:00