Cổ phần hóa DNNN từ góc nhìn của nhà đầu tư quốc tế

17:57 | 08/09/2017

1,196 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 8/9, tại Hà Nội, Ủy ban Kinh tế Quốc hội phối hợp với Hiệp hội Thương mại Hoa Kỳ tổ chức Hội thảo “Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN) từ góc nhìn của nhà đầu tư nước ngoài”.

Tham dự hội thảo có đại diện Quốc hội, Ủy ban Kinh tế Trung ương, các cơ quan bộ, ngành, tổ chức quốc tế, các hiệp hội thương mại nước ngoài, doanh nghiệp nhà nước, quốc tế và công ty tư vấn.

co phan hoa dnnn tu goc nhin cua nha dau tu quoc te
Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Quốc hội Nguyễn Đức Kiên kết luận hội thảo

Hội thảo là dịp để các cơ quan quản lý nhà nước, DNNN, nhà đầu tư cũng như các chuyên gia tư vấn hàng đầu trong lĩnh vực cổ phần hóa trao đổi thông tin, kinh nghiệm về cổ phần hóa và thoái vốn các DNNN.

Các đại biểu đã tham gia thảo luận về những nguyên nhân và giải pháp cho các vấn đề pháp lý và thực tiễn khiến cho quá trình này kém hấp dẫn đối với nhà đầu tư quốc tế. Chẳng hạn như việc giới hạn về tỷ lệ sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài, hạn chế cung cấp thông tin, thiếu minh bạch trong quá trình thực hiện cổ phần hóa và định giá không sát thực tế đối với giá trị của doanh nghiệp.

co phan hoa dnnn tu goc nhin cua nha dau tu quoc te
Phó Chủ tịch EuroCham Việt Nam Tomaso Andreatta phát biểu tại hội thảo

Ông Adam Sitkoff, Giám đốc Điều hành Hiệp hội Doanh nghiệp Hoa Kỳ tại Hà Nội cho biết: “Để có thể tối đa hóa doanh thu từ cổ phần hóa và tăng sự tin tưởng của các nhà đầu tư, việc cần thiết là phải cho họ thấy được một quá trình cổ phần hóa và thoái vốn minh bạch và cung cấp cho họ đầy đủ các thông tin có liên quan về doanh nghiệp”.

Trao đổi quan điểm về những bất cập trong quá trình cổ phần hóa DNNN, ông Tony Foster, Luật sư điều hành Công ty Luật Freshfields (Anh) cho rằng, để thu hút được các nhà đầu tư nghiêm túc và dài hạn cần phải tạo điều kiện cho các nhà đầu tư được mua cổ phần chi phối trong các doanh nghiệp cổ phần hóa hay thoái vốn nhà nước. Điều này sẽ mang lại những chào giá tốt hơn từ nhà đầu tư và tạo thêm doanh thu cho Chính phủ. Ông Tony Foster cũng kiến nghị các cơ quan Chính phủ xem xét sửa đổi các quy định pháp luật sao cho nhà đầu tư nước ngoài được nắm giữ trên 49% cổ phần trong các doanh nghiệp cổ phần hóa hay thoái vốn nhà nước.

co phan hoa dnnn tu goc nhin cua nha dau tu quoc te
Ông Tony Foster, Luật sư điều hành Công ty Luật Freshfields (Anh) trình bày về những thách thức của nhà đầu tư nước ngoài

Về vấn đề định giá doanh nghiệp sao cho sát thực tế cũng là một trong những nội dung được đông đảo các đại biểu tham dự hội thảo quan tâm. Một số ý kiến cho rằng, yêu cầu về định giá phải dựa trên giá giao dịch thị trường nhưng đây thường là giá không thể hiện chính xác giá trị của doanh nghiệp.

Ông Jonnathan Ooi, chuyên gia về M&A, Công ty tư vấn PriceWaterhouse Coopers nhấn mạnh rằng, giữa các nhà đầu tư và các doanh nghiệp cổ phần hóa có cách hiểu khác nhau về vấn đề định giá. Để giải quyết vấn đề này cần phải có một đơn vị đánh giá độc lập để tiến hành việc định giá dựa trên các chuẩn mực quốc tế được các nhà đầu tư quốc tế chấp nhận.

co phan hoa dnnn tu goc nhin cua nha dau tu quoc te
Toàn cảnh hội thảo.

Kết luận hội thảo, Tiến sĩ Nguyễn Đức Kiên, Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Quốc hội khẳng định, để có thể nâng cao hiệu quả và chất lượng của tiến trình cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước trong các doanh nghiệp, các cơ quan bộ, ngành và các DNNN cần thường xuyên trao đổi thông tin, lắng nghe ý kiến và nguyện vọng của các nhà đầu tư, học hỏi kinh nghiệm của các chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước, từ đó có thể tìm hiểu các nguyên nhân và tìm ra giải pháp nhằm thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư. Đồng thời, các cơ quan nhà nước cần nghiên cứu để gỡ bỏ các rào cản pháp lý và hạn chế các nhà đầu tư nước ngoài, nâng cao tính minh bạch cho quá trình cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước tại các DNNN.

Bùi Công

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Cập nhật: 18/10/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Trang sức 99.9 14,840 ▼300K 15,090 ▼200K
NL 99.99 14,850 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Cập nhật: 18/10/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▼20K 15,102 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▼20K 15,103 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▼2K 1,502 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▼2K 1,503 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼20K 1,487 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼1980K 147,228 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼1500K 111,686 ▼1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼1360K 101,276 ▼1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼1220K 90,866 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼1166K 86,851 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼834K 62,164 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cập nhật: 18/10/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 18:00