Có “nhóm cổ đông” muốn gây rối trước đại hội…?

06:29 | 21/05/2016

494 lượt xem
|
Cổ đông bầu ra hội đồng quản trị để thay mình điều hành hoạt động của doanh nghiệp. Thế nhưng, nhiều khi có vài cổ đông “chướng” khiến hội đồng quản trị cũng “choáng”.

Vấn đề nhân sự của các ngân hàng trong thời gian gần đây luôn luôn “nóng” và tranh cãi “nảy lửa” trong các kỳ đại hội cổ đông (ĐHCĐ). Đây cũng là chuyện bình thường ở tất cả các doanh nghiệp trên thế giới nhằm hướng đến sự lành mạnh và vì lợi ích chung của doanh nghiệp đó.

Tuy nhiên, theo quan sát của chúng tôi, gần đây Eximbank buộc phải chính thức thông báo hoãn tổ chức ĐHCĐ thường niên năm vào 29/4/ 2016. Lý do hoãn là vì không đủ tỷ lệ cổ đông có quyền biểu quyết tham dự khi chỉ có 50,19%, trong khi quy định của pháp luật là 65% cho lần đầu tổ chức ĐHCĐ thường niên. Mặc dù, trước đó, có hai “nhóm” cổ đông lớn đã gửi thư yêu cầu cơ cấu lại số lượng thành viên HĐQT.

Thế nhưng, khi ĐHCĐ diễn ra để thông qua 12 dự thảo tờ trình, trong đó có 3 tờ trình liên quan đến số lượng thành viên HĐQT thì 2 “nhóm” cổ đông lớn do bà Nguyễn Thị Xuân Loan, làm đại diện có đến tham dự đại hội của Eximbank vào 29/4/2016, nhưng đã quyết định không đăng ký tư cách cổ đông dẫn đến việc tổ chức bất thành và phải dời lại vào ngày 24/5/2016 sắp tới. Đây là câu hỏi rất lớn về “động cơ” đằng sau của “nhóm” cổ đông này? Không biết sắp tới đây “việc” này có được tái lập?

co nhom co dong muon gay roi truoc dai hoi
Giao dịch tại Eximbank (ảnh minh hoạ).

Trao đổi với chúng tôi, ông Lê Minh Quốc, Chủ tịch HĐQT Eximbank cho rằng, việc cổ đông lớn không tới tham dự ĐHCĐ sẽ tạo ra thông điệp không tốt cho thị trường, trong chừng mực nào đó tạo ra thông điệp không tốt về hình ảnh của ngân hàng và tạo điều kiện cho những “đồn thổi” của dư luận gần đây.

Cụ thể là việc thêu dệt đấu tranh quyền lực, hoặc ngăn cản của HĐQT không cho nhóm cổ đông này nhóm kia vào HĐQT là ví dụ gần đây trên báo chí. Khi hoạt động kinh doanh bị ảnh hưởng, điều đó cũng chính là ảnh hưởng quyền lợi của tất cả các cổ đông. Hoạt động ngân hàng chỉ ổn định khi cổ đông lớn và cổ đông nhỏ cùng đồng lòng cho việc xây dựng, phát triển.”

Ông Quốc cũng cho rằng, sự khác biệt quan điểm giữa các nhóm cổ đông là vấn đề tự nhiên. “Chúng tôi đang nỗ lực đi tìm những người có tâm cùng đóng góp cho sự phát triển của ngân hàng, có tài và sẽ tạo điều kiện để họ đóng góp đúng sở trường, đồng thời tiến hành sàng lọc, chọn lựa và quan trọng nhất là phải đồng lòng xây dựng ngân hàng theo hướng minh bạch, đúng pháp luật”, ông Quốc nói.

TS. Bùi Quang Tín, chuyên gia tài chính ngân hàng cho rằng, những cổ đông nhỏ lẻ không tác động nhiều tới số phiếu đại diện. Việc gây khó khăn cho ĐHCĐ chỉ có thể là những “ông lớn”. "Cổ đông cũng nên cảm thông cho HĐQT về việc chia cổ tức trong bối cảnh hoạt động của ngân hàng đang gặp nhiều khó khăn, giải quyết các vấn đề còn tồn đọng từ trước để lại, bên cạnh đó phải tăng vốn điều lệ và trích lập quỹ dự phòng nợ xấu, đây là các hoạt động giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro”, TS Tín nói.

Theo TS. Bùi Quang Tín, muốn ĐHCĐ thành công thì trước khi đại hội diễn ra, các cổ đông nên ngồi lại với nhau để tìm tiếng nói chung. Những vấn đề trước đại hội không đàm phán xong thì vào đại hội cũng khó giải quyết được và đặc biệt sau đại hội càng khó khăn hơn.

“Có 2 việc cần làm để một ĐHCĐ thành công là ở góc độ nội bộ, cổ đông lớn nên họp bàn đưa ra lợi ích chắc chắn của ông lớn nhưng hài hòa với lợi ích cổ đông nhỏ. Tất cả phải minh bạch. Đồng thời, nếu đủ tỷ lệ cổ đông để tiến hành đại hội thì phía cơ quan nhà nước cũng cần tăng cường lực lượng để bảo vệ đại hội thành công”, TS. Tín nói.

Theo quy định của pháp luật, đại hội đồng cổ đông thường niên của công ty đại chúng chỉ hợp lệ nếu cổ đông dự họp đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết cho lần đầu. Còn tổ chức lần thứ 2 sau 30 ngày kể từ ngày hoãn đại hội cổ đông lần 1. Khi đó, số cổ đông tham dự chỉ cần đạt 51% số cổ phần biểu quyết là đủ điều kiện tiến hành đại hội.

Hiền Minh

Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 19:00