Có khuất tất trong xác minh vụ kho nhôm 4,3 tỷ USD của Trung Quốc?

19:02 | 09/07/2020

159 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kết luận sơ bộ của hải quan nói vụ nhôm 4,3 tỷ USD của Trung Quốc nghi giả xuất xứ Việt Nam để xuất sang Mỹ chưa đủ căn cứ xử lý gian lận xuất xứ đã và đang gây hoài nghi và có dư luận trái chiều.

Trả lời PV Dân trí, ông Nguyễn Văn Cẩn - Tổng cục trưởng, Tổng cục Hải quan - cho biết: "Theo các quy định của Việt Nam hiện chưa đủ cơ sở pháp lý để xử phạt doanh nghiệp về gian lận xuất xứ".

Có khuất tất trong xác minh vụ kho nhôm 4,3 tỷ USD của Trung Quốc?
Vụ kho nhôm Trung Quốc 4,3 tỷ USD giả xuất xứ Việt Nam xuất sang Mỹ được kết luận ban đầu là: chưa đủ căn cứu xử lý gian lận xuất xứ.

Trước đó, như Dân trí đưa tin, từ cuối năm 2016 báo Mỹ là The Wall Street Journal đã có cuộc điều tra về số nhôm nói trên và xác định đứng đằng sau dự án trên là Tập đoàn lớn về nhôm của Trung Quốc có tên là China Zhongwang. Đây là công ty do tỷ phú nhôm Trung Quốc Liu Zhongtian đứng sau.

Tại Việt Nam, theo điều tra của The Wall Street Journal, Công ty TNHH Nhôm Toàn Cầu do hai người mang quốc tịch Úc (gốc Trung Quốc) góp vốn làm chủ đầu tư.

Công ty này được cấp giấy phép hoạt động từ năm 2011, có thời hạn 37 năm và công suất chỉ 200.000 tấn/năm. Tuy nhiên, theo báo chí Mỹ, năm 2016, công ty nói trên đã nhập số thép vượt rất nhiều so với công suất là 500.000 tấn nhôm đùn (nguyên liệu sản xuất nhôm) từ Mehico về Việt Nam và mục đích là mượn C/O của Việt Nam để xuất trở lại Mỹ.

Theo số liệu của cả phía Mỹ và Việt Nam, lượng nhôm nguyên liệu 1,8 triệu tấn của Toàn Cầu được lưu tại kho ngoại quan của cảng, một lượng nhỏ nữa được trữ tại kho của công ty này.

Theo cảnh báo của hải quan Mỹ và hải quan Việt Nam, đường đi của số thép nói trên liên quan đến từ Hồng Kông (Trung Quốc), Úc, Mehico và cuối cùng là Việt Nam để đích đến cuối cùng là vào Mỹ.

Mức thuế mà Mỹ đánh với nhôm Trung Quốc hiện ở mức rất cao trên 374%, trong khi sản phẩm cùng loại từ Việt Nam là 15%, chênh gần 25 lần, đây được xem là động cơ cho các đối tượng vụ lợi.

Nói thêm với Dân trí, Tổng cục trưởng Nguyễn Văn Cẩn cho rằng: "Mục đích của cơ quan hải quan Việt Nam và Mỹ phối hợp ngăn chặn hiệu quả, không cho số nhôm nói trên mượn đường Việt Nam và có chứng nhận xuất xứ của Việt Nam để xuất sang Mỹ, hưởng lợi thuế xuất khẩu".

"Nếu không xử lý, ngăn chặn kịp thời, có lẽ số nhôm trên đã xuất khẩu ào ào vào Mỹ và ngành nhôm Việt Nam có thể chịu ảnh hưởng rất tiêu cực, thậm chí Mỹ sẽ đánh thuế cao đối với hàng xuất khẩu từ Việt Nam sau này" - Tổng cục trưởng, Tổng cục Hải quan nói.

Ông Cẩn cho biết, khi điều tra, cơ quan chức năng làm rõ các dấu hiệu sản xuất trá hình để đấu tranh. Ví dụ như họ nhập nhôm bán thành phẩm về Việt Nam, rồi nấu thành phôi, sau đó lại xuất dưới dạng bán thành phẩm để được hưởng chứng nhận C/O Việt Nam.

Tuy nhiên, "nếu trường hợp số nhôm Trung Quốc nói trên được chế biến tại Việt Nam hoặc đủ điều kiện cấp C/O Việt Nam thì sang Mỹ vẫn bị áp thuế cao, hoặc không được hải quan Mỹ chấp nhận xuất khẩu vào Mỹ" - ông Cẩn nói.

Tại cuộc họp mới đây của Tổng cục Hải quan, ông Nguyễn Tiến Lộc - Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan - cho hay: Hiện Mỹ đã chuyển từ giám sát, đánh thuế hàng hóa là thép của Trung Quốc sang giám sát, đánh thuế doanh nghiệp và các cá nhân của công ty nhập nhôm Trung Quốc.

Về khả năng số nhôm trên được sản xuất và đưa vào tiêu thụ tại Việt Nam, ông Lộc cho rằng nếu doanh nghiệp muốn bán sản phẩm tại Việt Nam phải mở tờ khai đối ứng, sẽ bị các cơ quan thuế, hải quan truy thu thuế tương ứng với loại hàng hóa nói trên.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 22:00