Có khuất tất trong xác minh vụ kho nhôm 4,3 tỷ USD của Trung Quốc?

19:02 | 09/07/2020

160 lượt xem
|
Kết luận sơ bộ của hải quan nói vụ nhôm 4,3 tỷ USD của Trung Quốc nghi giả xuất xứ Việt Nam để xuất sang Mỹ chưa đủ căn cứ xử lý gian lận xuất xứ đã và đang gây hoài nghi và có dư luận trái chiều.

Trả lời PV Dân trí, ông Nguyễn Văn Cẩn - Tổng cục trưởng, Tổng cục Hải quan - cho biết: "Theo các quy định của Việt Nam hiện chưa đủ cơ sở pháp lý để xử phạt doanh nghiệp về gian lận xuất xứ".

Có khuất tất trong xác minh vụ kho nhôm 4,3 tỷ USD của Trung Quốc?
Vụ kho nhôm Trung Quốc 4,3 tỷ USD giả xuất xứ Việt Nam xuất sang Mỹ được kết luận ban đầu là: chưa đủ căn cứu xử lý gian lận xuất xứ.

Trước đó, như Dân trí đưa tin, từ cuối năm 2016 báo Mỹ là The Wall Street Journal đã có cuộc điều tra về số nhôm nói trên và xác định đứng đằng sau dự án trên là Tập đoàn lớn về nhôm của Trung Quốc có tên là China Zhongwang. Đây là công ty do tỷ phú nhôm Trung Quốc Liu Zhongtian đứng sau.

Tại Việt Nam, theo điều tra của The Wall Street Journal, Công ty TNHH Nhôm Toàn Cầu do hai người mang quốc tịch Úc (gốc Trung Quốc) góp vốn làm chủ đầu tư.

Công ty này được cấp giấy phép hoạt động từ năm 2011, có thời hạn 37 năm và công suất chỉ 200.000 tấn/năm. Tuy nhiên, theo báo chí Mỹ, năm 2016, công ty nói trên đã nhập số thép vượt rất nhiều so với công suất là 500.000 tấn nhôm đùn (nguyên liệu sản xuất nhôm) từ Mehico về Việt Nam và mục đích là mượn C/O của Việt Nam để xuất trở lại Mỹ.

Theo số liệu của cả phía Mỹ và Việt Nam, lượng nhôm nguyên liệu 1,8 triệu tấn của Toàn Cầu được lưu tại kho ngoại quan của cảng, một lượng nhỏ nữa được trữ tại kho của công ty này.

Theo cảnh báo của hải quan Mỹ và hải quan Việt Nam, đường đi của số thép nói trên liên quan đến từ Hồng Kông (Trung Quốc), Úc, Mehico và cuối cùng là Việt Nam để đích đến cuối cùng là vào Mỹ.

Mức thuế mà Mỹ đánh với nhôm Trung Quốc hiện ở mức rất cao trên 374%, trong khi sản phẩm cùng loại từ Việt Nam là 15%, chênh gần 25 lần, đây được xem là động cơ cho các đối tượng vụ lợi.

Nói thêm với Dân trí, Tổng cục trưởng Nguyễn Văn Cẩn cho rằng: "Mục đích của cơ quan hải quan Việt Nam và Mỹ phối hợp ngăn chặn hiệu quả, không cho số nhôm nói trên mượn đường Việt Nam và có chứng nhận xuất xứ của Việt Nam để xuất sang Mỹ, hưởng lợi thuế xuất khẩu".

"Nếu không xử lý, ngăn chặn kịp thời, có lẽ số nhôm trên đã xuất khẩu ào ào vào Mỹ và ngành nhôm Việt Nam có thể chịu ảnh hưởng rất tiêu cực, thậm chí Mỹ sẽ đánh thuế cao đối với hàng xuất khẩu từ Việt Nam sau này" - Tổng cục trưởng, Tổng cục Hải quan nói.

Ông Cẩn cho biết, khi điều tra, cơ quan chức năng làm rõ các dấu hiệu sản xuất trá hình để đấu tranh. Ví dụ như họ nhập nhôm bán thành phẩm về Việt Nam, rồi nấu thành phôi, sau đó lại xuất dưới dạng bán thành phẩm để được hưởng chứng nhận C/O Việt Nam.

Tuy nhiên, "nếu trường hợp số nhôm Trung Quốc nói trên được chế biến tại Việt Nam hoặc đủ điều kiện cấp C/O Việt Nam thì sang Mỹ vẫn bị áp thuế cao, hoặc không được hải quan Mỹ chấp nhận xuất khẩu vào Mỹ" - ông Cẩn nói.

Tại cuộc họp mới đây của Tổng cục Hải quan, ông Nguyễn Tiến Lộc - Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan - cho hay: Hiện Mỹ đã chuyển từ giám sát, đánh thuế hàng hóa là thép của Trung Quốc sang giám sát, đánh thuế doanh nghiệp và các cá nhân của công ty nhập nhôm Trung Quốc.

Về khả năng số nhôm trên được sản xuất và đưa vào tiêu thụ tại Việt Nam, ông Lộc cho rằng nếu doanh nghiệp muốn bán sản phẩm tại Việt Nam phải mở tờ khai đối ứng, sẽ bị các cơ quan thuế, hải quan truy thu thuế tương ứng với loại hàng hóa nói trên.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16486 16754 17332
CAD 18161 18437 19053
CHF 32034 32416 33063
CNY 0 3470 3830
EUR 29882 30155 31183
GBP 33965 34355 35281
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14473 15061
SGD 19725 20006 20528
THB 732 795 849
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16735 16835 17760
CAD 18359 18459 19474
CHF 32248 32278 33873
CNY 0 3687.1 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30057 30087 31815
GBP 34221 34271 36037
HKD 0 3390 0
JPY 165.33 165.83 176.35
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14712 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19878 20008 20736
THB 0 761.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 09:00