Có khuất tất trong xác minh vụ kho nhôm 4,3 tỷ USD của Trung Quốc?

19:02 | 09/07/2020

158 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Kết luận sơ bộ của hải quan nói vụ nhôm 4,3 tỷ USD của Trung Quốc nghi giả xuất xứ Việt Nam để xuất sang Mỹ chưa đủ căn cứ xử lý gian lận xuất xứ đã và đang gây hoài nghi và có dư luận trái chiều.

Trả lời PV Dân trí, ông Nguyễn Văn Cẩn - Tổng cục trưởng, Tổng cục Hải quan - cho biết: "Theo các quy định của Việt Nam hiện chưa đủ cơ sở pháp lý để xử phạt doanh nghiệp về gian lận xuất xứ".

Có khuất tất trong xác minh vụ kho nhôm 4,3 tỷ USD của Trung Quốc?
Vụ kho nhôm Trung Quốc 4,3 tỷ USD giả xuất xứ Việt Nam xuất sang Mỹ được kết luận ban đầu là: chưa đủ căn cứu xử lý gian lận xuất xứ.

Trước đó, như Dân trí đưa tin, từ cuối năm 2016 báo Mỹ là The Wall Street Journal đã có cuộc điều tra về số nhôm nói trên và xác định đứng đằng sau dự án trên là Tập đoàn lớn về nhôm của Trung Quốc có tên là China Zhongwang. Đây là công ty do tỷ phú nhôm Trung Quốc Liu Zhongtian đứng sau.

Tại Việt Nam, theo điều tra của The Wall Street Journal, Công ty TNHH Nhôm Toàn Cầu do hai người mang quốc tịch Úc (gốc Trung Quốc) góp vốn làm chủ đầu tư.

Công ty này được cấp giấy phép hoạt động từ năm 2011, có thời hạn 37 năm và công suất chỉ 200.000 tấn/năm. Tuy nhiên, theo báo chí Mỹ, năm 2016, công ty nói trên đã nhập số thép vượt rất nhiều so với công suất là 500.000 tấn nhôm đùn (nguyên liệu sản xuất nhôm) từ Mehico về Việt Nam và mục đích là mượn C/O của Việt Nam để xuất trở lại Mỹ.

Theo số liệu của cả phía Mỹ và Việt Nam, lượng nhôm nguyên liệu 1,8 triệu tấn của Toàn Cầu được lưu tại kho ngoại quan của cảng, một lượng nhỏ nữa được trữ tại kho của công ty này.

Theo cảnh báo của hải quan Mỹ và hải quan Việt Nam, đường đi của số thép nói trên liên quan đến từ Hồng Kông (Trung Quốc), Úc, Mehico và cuối cùng là Việt Nam để đích đến cuối cùng là vào Mỹ.

Mức thuế mà Mỹ đánh với nhôm Trung Quốc hiện ở mức rất cao trên 374%, trong khi sản phẩm cùng loại từ Việt Nam là 15%, chênh gần 25 lần, đây được xem là động cơ cho các đối tượng vụ lợi.

Nói thêm với Dân trí, Tổng cục trưởng Nguyễn Văn Cẩn cho rằng: "Mục đích của cơ quan hải quan Việt Nam và Mỹ phối hợp ngăn chặn hiệu quả, không cho số nhôm nói trên mượn đường Việt Nam và có chứng nhận xuất xứ của Việt Nam để xuất sang Mỹ, hưởng lợi thuế xuất khẩu".

"Nếu không xử lý, ngăn chặn kịp thời, có lẽ số nhôm trên đã xuất khẩu ào ào vào Mỹ và ngành nhôm Việt Nam có thể chịu ảnh hưởng rất tiêu cực, thậm chí Mỹ sẽ đánh thuế cao đối với hàng xuất khẩu từ Việt Nam sau này" - Tổng cục trưởng, Tổng cục Hải quan nói.

Ông Cẩn cho biết, khi điều tra, cơ quan chức năng làm rõ các dấu hiệu sản xuất trá hình để đấu tranh. Ví dụ như họ nhập nhôm bán thành phẩm về Việt Nam, rồi nấu thành phôi, sau đó lại xuất dưới dạng bán thành phẩm để được hưởng chứng nhận C/O Việt Nam.

Tuy nhiên, "nếu trường hợp số nhôm Trung Quốc nói trên được chế biến tại Việt Nam hoặc đủ điều kiện cấp C/O Việt Nam thì sang Mỹ vẫn bị áp thuế cao, hoặc không được hải quan Mỹ chấp nhận xuất khẩu vào Mỹ" - ông Cẩn nói.

Tại cuộc họp mới đây của Tổng cục Hải quan, ông Nguyễn Tiến Lộc - Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan - cho hay: Hiện Mỹ đã chuyển từ giám sát, đánh thuế hàng hóa là thép của Trung Quốc sang giám sát, đánh thuế doanh nghiệp và các cá nhân của công ty nhập nhôm Trung Quốc.

Về khả năng số nhôm trên được sản xuất và đưa vào tiêu thụ tại Việt Nam, ông Lộc cho rằng nếu doanh nghiệp muốn bán sản phẩm tại Việt Nam phải mở tờ khai đối ứng, sẽ bị các cơ quan thuế, hải quan truy thu thuế tương ứng với loại hàng hóa nói trên.

Theo Dân trí

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,908 16,008 16,458
CAD 18,063 18,163 18,713
CHF 27,064 27,169 27,969
CNY - 3,396 3,506
DKK - 3,535 3,665
EUR #26,274 26,309 27,569
GBP 30,935 30,985 31,945
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.61 160.61 168.56
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,245 2,325
NZD 14,570 14,620 15,137
SEK - 2,266 2,376
SGD 17,938 18,038 18,638
THB 628.83 673.17 696.83
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 17:00