Chuyên gia quốc tế gợi mở lộ trình chuyển đổi kinh tế tuần hoàn của Việt Nam

06:00 | 11/12/2024

292 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 10/12, Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì tổ chức “Diễn đàn Kinh tế tuần hoàn Việt Nam 2024: Từ Kế hoạch đến Hành động” với sự tham gia của các doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ, trường đại học, viện nghiên cứu, các chuyên gia nhằm thảo luận về lộ trình chuyển đổi sang kinh tế tuần hoàn của Việt Nam.
Chuyên gia quốc tế gợi mở lộ trình chuyển đổi kinh tế tuần hoàn của Việt Nam
Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Trần Quý Kiên phát biểu tại Diễn đàn

Trong những năm qua, phát triển kinh tế tuần hoàn đã được xác định là một trong những định hướng ưu tiên của Chính phủ Việt Nam. Tại Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng về định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030, Đảng ta đã xác định tập trung vào mục tiêu "Xây dựng nền kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường. Kinh tế tuần hoàn được xem là cách tiếp cận phù hợp nhằm quản lý chất thải".

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức xây dựng dự thảo Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện kinh tế tuần hoàn trình Thủ tướng Chính phủ ban hành với sự tham gia và đóng góp ý kiến của các Bộ/ngành, địa phương, các chuyên gia trong và ngoài nước, sự hỗ trợ của các quốc tế.

Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Trần Quý Kiên đã có bài phát biểu khai mạc nhấn mạnh việc thực hiện kinh tế tuần hoàn là nhiệm vụ liên ngành và là trách nhiệm của toàn xã hội với sự vào cuộc của các cấp chính quyền, Bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân.

“Hiện thực hóa Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện kinh tế tuần hoàn sẽ góp phần tạo động lực cho đổi mới sáng tạo và cải thiện năng suất lao động; phát triển các thực hành tốt, tạo dựng văn hóa và lối sống xanh, đồng thời thúc đẩy tạo việc làm xanh và phát triển chuỗi giá trị mới trong lĩnh vực kinh tế tuần hoàn”, Thứ trưởng chia sẻ.

TS. Chana Poomee, Giám đốc cấp cao Phát triển bền vững, Tập đoàn SCG cho biết xu hướng xanh đang huy động vốn 5 nghìn tỷ USD các khoản đầu tư thúc đẩy chuyển đổi bền vững. 300 tỷ USD hàng năm đến năm 2035 dành cho mục tiêu định lượng tổng thể mới về tài chính khí hậu (NCQG) cho các quốc gia đang phát triển. Quy định về cơ chế định giá carbon, CBAM ngày càng nghiêm ngặt. Thị trường cũng đang dịch chuyển sang sản phẩm xanh và tín chỉ carbon, thúc đẩy các quan hệ đối tác liên ngành.

Do đó, TS. Chana Poomee gợi ý về lộ trình giảm phát thải khí nhà kính đến năm 2050 của SCG. Bắt đầu từ những sản phẩm carbon thấp bằng cách đổi mới sản phẩm/quy trình theo nguyên tắc kinh tế tuần hoàn và công nghệ carbon thấp trong chuỗi giá trị. Tiếp theo, sử dụng hiệu quả (5%) và chuyển đổi (20%) năng lượng bằng cách khai thác các công nghệ tiên tiến để cải thiện hiệu quả năng lượng và tăng tỷ lệ nhiên liệu thay thế và năng lượng tái tạo; lưu trữ và tái sử dụng Carbon (CCUS) từ việc phát triển và mở rộng công nghệ CCUS thông qua hợp tác quốc gia và toàn cầu. Cuối cùng, bù đắp carbon bằng cách hợp tác với cộng đồng trong các hoạt động trồng và phục hồi rừng để tăng cường trữ lượng carbon.

Chuyên gia quốc tế gợi mở lộ trình chuyển đổi kinh tế tuần hoàn của Việt Nam
Bà Ramla Khalidi, Đại diện thường trú, Chương trình Phát triển Liên hợp quốc

Với mục tiêu giảm gần 16% lượng phát thải khí nhà kính, đảm bảo xử lý 95% nước thải đô thị và tăng GDP bình quân đầu người lên 7.500 USD. UNDP đánh giá đây là mục tiêu tham vọng và để đạt được, Việt Nam cần phải vượt qua những thách thức đáng kể như ô nhiễm rác thải, không khí và nhựa.

Phát biểu bên lề Diễn đàn, bà Ramla Khalidi, Đại diện thường trú, Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP) nhấn mạnh để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế tuần hoàn, Việt Nam cần ưu tiên bốn việc chính.

Thứ nhất, lồng ghép thiết kế sinh thái, thiết kế hoàn vào các chính sách và đưa các mục tiêu có thể đo lường được vào lộ trình kinh tế tuần hoàn của Việt Nam, thúc đẩy đổi mới và khả năng cạnh tranh. Thứ hai, ưu tiên các ngành chính như nông nghiệp, điện tử, nhựa, dệt may và vật liệu xây dựng để giúp Việt Nam đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và mở ra các cơ hội cho tăng trưởng bền vững. Thứ ba, đảm bảo các thể chế hiệu quả và cấu trúc quản trị hợp lý sẽ giảm bớt rào cản và thúc đẩy đổi mới.

“Cuối cùng, quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế tuần hoàn phải là nỗ lực của toàn xã hội, đặt con người và công bằng xã hội vào trung tâm trong khi thúc đẩy các quan hệ đối tác như Đối tác hành động về nhựa quốc gia và Mạng lưới kinh tế tuần hoàn Việt Nam để biến tầm nhìn thành hành động”, bà Ramla Khalidi nhấn mạnh.

Phương Thảo

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 119,700
AVPL/SJC HCM 117,700 119,700
AVPL/SJC ĐN 117,700 119,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 ▼30K 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 ▼30K 11,140
Cập nhật: 23/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 116.500
TPHCM - SJC 117.700 119.700
Hà Nội - PNJ 113.700 116.500
Hà Nội - SJC 117.700 119.700
Đà Nẵng - PNJ 113.700 116.500
Đà Nẵng - SJC 117.700 119.700
Miền Tây - PNJ 113.700 116.500
Miền Tây - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 119.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 115.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 114.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 114.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 86.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 67.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 48.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 105.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 70.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 75.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 78.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 43.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 38.270
Cập nhật: 23/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,915 ▲90K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,915 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,770 11,970
Miếng SJC Nghệ An 11,770 11,970
Miếng SJC Hà Nội 11,770 11,970
Cập nhật: 23/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16196 16463 17039
CAD 18468 18745 19363
CHF 31395 31774 32413
CNY 0 3570 3690
EUR 29441 29712 30745
GBP 34284 34675 35615
HKD 0 3208 3410
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15126 15717
SGD 19729 20010 20541
THB 709 772 825
USD (1,2) 25942 0 0
USD (5,10,20) 25982 0 0
USD (50,100) 26011 26045 26279
Cập nhật: 23/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,015 26,015 26,279
USD(1-2-5) 24,974 - -
USD(10-20) 24,974 - -
GBP 34,760 34,854 35,600
HKD 3,278 3,288 3,375
CHF 31,666 31,764 32,439
JPY 174.42 174.73 181.42
THB 757.13 766.48 817
AUD 16,539 16,599 16,997
CAD 18,710 18,770 19,249
SGD 19,911 19,973 20,570
SEK - 2,651 2,733
LAK - 0.93 1.28
DKK - 3,967 4,088
NOK - 2,533 2,611
CNY - 3,597 3,681
RUB - - -
NZD 15,165 15,306 15,697
KRW 17.51 - 19.63
EUR 29,674 29,698 30,808
TWD 795.3 - 959.25
MYR 5,712.48 - 6,418.41
SAR - 6,864.44 7,198.93
KWD - 83,246 88,196
XAU - - -
Cập nhật: 23/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,940 25,949 26,279
EUR 29,399 29,517 30,623
GBP 34,414 34,552 35,531
HKD 3,262 3,275 3,379
CHF 31,320 31,466 32,339
JPY 174.23 174.93 182.07
AUD 16,480 16,546 17,072
SGD 19,902 19,982 20,517
THB 773 776 810
CAD 18,655 18,730 19,246
NZD 15,294 15,294 15,794
KRW 18.08 19.89
Cập nhật: 23/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26039 26039 26279
AUD 16363 16463 17031
CAD 18642 18742 19299
CHF 31618 31648 32522
CNY 0 3609.7 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 4010 0
EUR 29709 29809 30585
GBP 34569 34619 35732
HKD 0 3320 0
JPY 173.65 174.65 181.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6370 0
NOK 0 2615 0
NZD 0 15234 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 19878 20008 20738
THB 0 738 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 23/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,990 26,040 26,279
USD20 25,990 26,040 26,279
USD1 25,990 26,040 26,279
AUD 16,503 16,653 17,726
EUR 29,813 29,963 31,144
CAD 18,614 18,714 20,036
SGD 19,976 20,126 21,001
JPY 174.78 176.28 180.97
GBP 34,775 34,925 35,704
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 773 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/06/2025 23:00