BSR: Thúc đẩy kinh tế tuần hoàn, hướng tới phát triển bền vững

07:47 | 28/03/2025

37,660 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) đã tổ chức Hội thảo “Phát triển kinh tế tuần hoàn tại BSR”.

Hội thảo có sự tham gia của ông Mai Tuấn Đạt - Phó Tổng Giám đốc BSR; Ban Giám đốc Nhà máy Lọc dầu (NMLD) Dung Quất; đại diện các ban chuyên môn thuộc khối sản xuất trực tiếp của Nhà máy; cùng các CBCNV chuyên trách.

Mô hình kinh tế tuyến tính truyền thống (hay còn gọi là kinh tế thẳng) hoạt động theo nguyên tắc “khai thác - sản xuất - tiêu dùng - thải bỏ” dẫn đến sự lãng phí tài nguyên. Trong khi đó, mô hình kinh tế tuần hoàn (KTTH) là xu hướng phát triển của nền kinh tế xanh nhằm giảm khai thác tài nguyên, hạn chế phát sinh chất thải và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường, hướng đến phát triển bền vững.

KTTH là mô hình kinh tế mới dựa trên nguyên lý cơ bản “mọi thứ đều là đầu vào đối với thứ khác”, hay “biến rác thải đầu ra của ngành này thành nguồn tài nguyên đầu vào của ngành khác hoặc tuần hoàn trong nội tại bản thân của một doanh nghiệp”.

Nguyên tắc cơ bản của KTTH là áp dụng nguyên tắc 3R trong ISO 14001 gồm: Reduce (giảm thiểu) - sử dụng ít tài nguyên hơn và giảm lượng chất thải; Reuse (tái sử dụng) - sử dụng lại các sản phẩm và vật liệu nhiều lần; Recycle (tái chế) - chuyển đổi chất thải thành nguyên liệu mới để sản xuất sản phẩm khác.

Đề án “Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07/06/2022 đặt mục tiêu đẩy mạnh ứng dụng mô hình KTTH và xây dựng lối sống xanh, hướng tới mục tiêu phát thải khí nhà kính bằng 0 vào năm 2050. Đối với doanh nghiệp, việc áp dụng mô hình KTTH mang lại các lợi ích như giảm thiểu rác thải gây ô nhiễm, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; giảm chi phí xử lý chất thải; khuyến khích đổi mới sáng tạo, tạo ra các ngành nghề mới và tăng cường tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy, KTTH góp phần gia tăng giá trị cho doanh nghiệp, giảm khai thác tài nguyên, giảm chi phí xử lý chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Các đại biểu tham dự Hội thảo “Phát triển kinh tế tuần hoàn tại BSR”.
Các đại biểu tham dự Hội thảo “Phát triển kinh tế tuần hoàn tại BSR”.

Tại BSR đã và đang thực hiện các giải pháp giảm khai thác tài nguyên, giảm tiêu thụ năng lượng và hạn chế phát thải ra môi trường, điển hình như: Tuần hoàn nước rửa muối; thu hồi nhiệt thải; tối ưu hóa tiêu thụ năng lượng; giảm sử dụng hóa phẩm; giảm tiêu thụ nước; thu hồi dầu từ bùn, cặn đáy bể; giảm đốt dầu FO, hợp tác sản xuất sản phẩm mới K-ment thân thiện với môi trường từ xúc tác RFCC đã qua sử dụng…

Tại hội thảo, các đại biểu đã đóng góp đề xuất, ý kiến, ý tưởng nhằm phát triển một mô hình KTTH đầy đủ và hiệu quả tại BSR như: Nghiên cứu tiền khả thi (Pre-FS) phương án sản xuất nhiên liệu hàng không bền vững (SAF) tại NMLD Dung Quất để đáp ứng lộ trình chuyển đổi năng lượng xanh; Nghiên cứu phát triển hệ thống pilot công nghệ cao sản xuất sinh khối vi tảo phục vụ sản xuất nhiên liệu sinh học tiên tiến và chuyển đổi năng lượng xanh; Lắp đặt nhà máy điện gió, dự án điện mặt trời áp mái cung cấp cho NMLD Dung Quất; Thay thế nhiên liệu đốt FO bằng LNG; Nghiên cứu khả thi sản xuất Carbon nano từ CO₂ trong Flue Gas để ứng dụng trong pin và vật liệu lưu trữ năng lượng; Nghiên cứu tiền khả thi phương án tái sử dụng nước thải nhằm giảm sử dụng tài nguyên và giảm tác động môi trường; Thu hồi silica hoặc alumina từ xúc tác thải của phân xưởng RFCC và ứng dụng làm vật liệu nền cho pin thể rắn…

Phát biểu kết luận hội thảo, ông Mai Tuấn Đạt - Phó Tổng Giám đốc BSR nhấn mạnh: Phát triển KTTH là xu hướng tất yếu nhằm tối ưu hóa nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường. Các ban chuyên môn tại BSR sẽ tiếp tục đẩy mạnh triển khai các giải pháp KTTH không chỉ để nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn thể hiện trách nhiệm với cộng đồng và môi trường. BSR sẽ tiếp tục nghiên cứu, áp dụng các công nghệ tiên tiến và hợp tác với các đối tác để đưa KTTH vào thực tiễn một cách hiệu quả nhất.

Việc triển khai KTTH giúp BSR không chỉ giảm tác động môi trường mà còn tối ưu hóa hiệu quả sản xuất, mang lại giá trị kinh tế cao, hướng đến tăng trưởng bền vững.

[VIDEO] Hành trình cán mốc 50 triệu giờ công an toàn của BSR[VIDEO] Hành trình cán mốc 50 triệu giờ công an toàn của BSR
Lãnh đạo tỉnh Quảng Ngãi chỉ đạo tháo gỡ vướng mắc cho các dự án của BSRLãnh đạo tỉnh Quảng Ngãi chỉ đạo tháo gỡ vướng mắc cho các dự án của BSR
BSR chủ động xây dựng kịch bản ứng phó với giá dầu thô giảmBSR chủ động xây dựng kịch bản ứng phó với giá dầu thô giảm
BSR đồng hành cùng hành trình phát triển của tỉnh Quảng NgãiBSR đồng hành cùng hành trình phát triển của tỉnh Quảng Ngãi

Trang Nhung

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 19:00