BSR: Thúc đẩy kinh tế tuần hoàn, hướng tới phát triển bền vững

07:47 | 28/03/2025

37,698 lượt xem
|
(PetroTimes) - Vừa qua, Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) đã tổ chức Hội thảo “Phát triển kinh tế tuần hoàn tại BSR”.

Hội thảo có sự tham gia của ông Mai Tuấn Đạt - Phó Tổng Giám đốc BSR; Ban Giám đốc Nhà máy Lọc dầu (NMLD) Dung Quất; đại diện các ban chuyên môn thuộc khối sản xuất trực tiếp của Nhà máy; cùng các CBCNV chuyên trách.

Mô hình kinh tế tuyến tính truyền thống (hay còn gọi là kinh tế thẳng) hoạt động theo nguyên tắc “khai thác - sản xuất - tiêu dùng - thải bỏ” dẫn đến sự lãng phí tài nguyên. Trong khi đó, mô hình kinh tế tuần hoàn (KTTH) là xu hướng phát triển của nền kinh tế xanh nhằm giảm khai thác tài nguyên, hạn chế phát sinh chất thải và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường, hướng đến phát triển bền vững.

KTTH là mô hình kinh tế mới dựa trên nguyên lý cơ bản “mọi thứ đều là đầu vào đối với thứ khác”, hay “biến rác thải đầu ra của ngành này thành nguồn tài nguyên đầu vào của ngành khác hoặc tuần hoàn trong nội tại bản thân của một doanh nghiệp”.

Nguyên tắc cơ bản của KTTH là áp dụng nguyên tắc 3R trong ISO 14001 gồm: Reduce (giảm thiểu) - sử dụng ít tài nguyên hơn và giảm lượng chất thải; Reuse (tái sử dụng) - sử dụng lại các sản phẩm và vật liệu nhiều lần; Recycle (tái chế) - chuyển đổi chất thải thành nguyên liệu mới để sản xuất sản phẩm khác.

Đề án “Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07/06/2022 đặt mục tiêu đẩy mạnh ứng dụng mô hình KTTH và xây dựng lối sống xanh, hướng tới mục tiêu phát thải khí nhà kính bằng 0 vào năm 2050. Đối với doanh nghiệp, việc áp dụng mô hình KTTH mang lại các lợi ích như giảm thiểu rác thải gây ô nhiễm, bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên; giảm chi phí xử lý chất thải; khuyến khích đổi mới sáng tạo, tạo ra các ngành nghề mới và tăng cường tính cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy, KTTH góp phần gia tăng giá trị cho doanh nghiệp, giảm khai thác tài nguyên, giảm chi phí xử lý chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Các đại biểu tham dự Hội thảo “Phát triển kinh tế tuần hoàn tại BSR”.
Các đại biểu tham dự Hội thảo “Phát triển kinh tế tuần hoàn tại BSR”.

Tại BSR đã và đang thực hiện các giải pháp giảm khai thác tài nguyên, giảm tiêu thụ năng lượng và hạn chế phát thải ra môi trường, điển hình như: Tuần hoàn nước rửa muối; thu hồi nhiệt thải; tối ưu hóa tiêu thụ năng lượng; giảm sử dụng hóa phẩm; giảm tiêu thụ nước; thu hồi dầu từ bùn, cặn đáy bể; giảm đốt dầu FO, hợp tác sản xuất sản phẩm mới K-ment thân thiện với môi trường từ xúc tác RFCC đã qua sử dụng…

Tại hội thảo, các đại biểu đã đóng góp đề xuất, ý kiến, ý tưởng nhằm phát triển một mô hình KTTH đầy đủ và hiệu quả tại BSR như: Nghiên cứu tiền khả thi (Pre-FS) phương án sản xuất nhiên liệu hàng không bền vững (SAF) tại NMLD Dung Quất để đáp ứng lộ trình chuyển đổi năng lượng xanh; Nghiên cứu phát triển hệ thống pilot công nghệ cao sản xuất sinh khối vi tảo phục vụ sản xuất nhiên liệu sinh học tiên tiến và chuyển đổi năng lượng xanh; Lắp đặt nhà máy điện gió, dự án điện mặt trời áp mái cung cấp cho NMLD Dung Quất; Thay thế nhiên liệu đốt FO bằng LNG; Nghiên cứu khả thi sản xuất Carbon nano từ CO₂ trong Flue Gas để ứng dụng trong pin và vật liệu lưu trữ năng lượng; Nghiên cứu tiền khả thi phương án tái sử dụng nước thải nhằm giảm sử dụng tài nguyên và giảm tác động môi trường; Thu hồi silica hoặc alumina từ xúc tác thải của phân xưởng RFCC và ứng dụng làm vật liệu nền cho pin thể rắn…

Phát biểu kết luận hội thảo, ông Mai Tuấn Đạt - Phó Tổng Giám đốc BSR nhấn mạnh: Phát triển KTTH là xu hướng tất yếu nhằm tối ưu hóa nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường. Các ban chuyên môn tại BSR sẽ tiếp tục đẩy mạnh triển khai các giải pháp KTTH không chỉ để nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn thể hiện trách nhiệm với cộng đồng và môi trường. BSR sẽ tiếp tục nghiên cứu, áp dụng các công nghệ tiên tiến và hợp tác với các đối tác để đưa KTTH vào thực tiễn một cách hiệu quả nhất.

Việc triển khai KTTH giúp BSR không chỉ giảm tác động môi trường mà còn tối ưu hóa hiệu quả sản xuất, mang lại giá trị kinh tế cao, hướng đến tăng trưởng bền vững.

[VIDEO] Hành trình cán mốc 50 triệu giờ công an toàn của BSR[VIDEO] Hành trình cán mốc 50 triệu giờ công an toàn của BSR
Lãnh đạo tỉnh Quảng Ngãi chỉ đạo tháo gỡ vướng mắc cho các dự án của BSRLãnh đạo tỉnh Quảng Ngãi chỉ đạo tháo gỡ vướng mắc cho các dự án của BSR
BSR chủ động xây dựng kịch bản ứng phó với giá dầu thô giảmBSR chủ động xây dựng kịch bản ứng phó với giá dầu thô giảm
BSR đồng hành cùng hành trình phát triển của tỉnh Quảng NgãiBSR đồng hành cùng hành trình phát triển của tỉnh Quảng Ngãi

Trang Nhung

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,990 ▼80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,990 ▼80K
Trang sức 99.9 13,980 ▼80K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,990 ▼80K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 14,902
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 14,903
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 1,454
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 14,396
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 109,211
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 99,032
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 88,853
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 84,927
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 60,788
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cập nhật: 04/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16646 16915 17487
CAD 18180 18456 19068
CHF 31929 32310 32954
CNY 0 3470 3830
EUR 29673 29945 30968
GBP 33748 34137 35060
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14692 15278
SGD 19631 19912 20432
THB 726 789 842
USD (1,2) 26048 0 0
USD (5,10,20) 26089 0 0
USD (50,100) 26118 26137 26349
Cập nhật: 04/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,103 26,103 26,347
USD(1-2-5) 25,059 - -
USD(10-20) 25,059 - -
EUR 29,942 29,966 31,129
JPY 167.46 167.76 174.96
GBP 34,175 34,268 35,105
AUD 16,991 17,052 17,516
CAD 18,467 18,526 19,069
CHF 32,404 32,505 33,212
SGD 19,824 19,886 20,525
CNY - 3,648 3,748
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 17.05 17.78 19.11
THB 776.24 785.83 836.69
NZD 14,768 14,905 15,268
SEK - 2,733 2,815
DKK - 4,006 4,125
NOK - 2,564 2,641
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,870.31 - 6,592.03
TWD 772.73 - 931.24
SAR - 6,910.84 7,240.89
KWD - 83,574 88,457
Cập nhật: 04/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,709 29,828 30,952
GBP 33,917 34,053 35,033
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 32,085 32,214 33,115
JPY 166.73 167.40 174.40
AUD 16,864 16,932 17,480
SGD 19,843 19,923 20,463
THB 788 791 826
CAD 18,414 18,488 19,025
NZD 14,788 15,287
KRW 17.64 19.30
Cập nhật: 04/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26349
AUD 16842 16942 17978
CAD 18353 18453 19574
CHF 32092 32122 33834
CNY 0 3659.5 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29817 29847 31755
GBP 34021 34071 36049
HKD 0 3390 0
JPY 166.88 167.38 178.94
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14777 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19759 19889 20617
THB 0 752.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14700000 14700000 14900000
SBJ 13000000 13000000 14900000
Cập nhật: 04/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,128 26,178 26,347
USD20 26,128 26,178 26,347
USD1 23,839 26,178 26,347
AUD 16,936 17,036 18,145
EUR 30,035 30,035 31,352
CAD 18,368 18,468 19,777
SGD 19,895 20,045 21,190
JPY 167.74 169.24 173.82
GBP 34,163 34,313 35,079
XAU 14,608,000 0 14,812,000
CNY 0 3,546 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/11/2025 09:00