Chuyên gia: Giá nhiên liệu tăng cao đặt ra các thách thức nghiêm trọng đối với các thị trường mới nổi như Kazakhstan

07:52 | 10/01/2022

237 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trả lời phỏng vấn của CNBC ngày 7/1/2022, chuyên gia phân tích rủi ro kinh tế Rachel Ziemba, Công ty tư vấn Ziemba Insights, nhấn mạnh giá thực phẩm và nhiên liệu tăng cao đặt ra những thách thức nghiêm trọng đối với các thị trường mới nổi, trong đó có Kazakhstan. Việc tăng giá diễn ra cùng với vấn đề gián đoạn chuỗi cung ứng, thắt chặt tài khóa và tiền tệ, càng làm vấn đề trầm trọng thêm. Các cuộc biểu tình hàng loạt hiện nay ở Kazakhstan khởi nguồn là do giá nhiên liệu tăng.
Chuyên gia: Giá nhiên liệu tăng cao đặt ra các thách thức nghiêm trọng đối với các thị trường mới nổi như Kazakhstan
Một bảng giá nhiên liệu tại thành phố Nur Sultan, Kazakhstan. Ảnh: Valery Sharufulin/Tass.

Lạm phát đặt ra những vấn đề nghiêm trọng đối với các quốc gia thị trường mới nổi. Một số thị trường mới nổi phải vật lộn để phát triển ngay cả trước đại dịch và trong đại dịch Covid-19, trong bối cảnh phải thắt chặt tài khóa và thắt chặt tiền tệ cùng một lúc. Kết quả là, các quốc gia trong khu vực gặp khó khăn về cách phân phối lại tài sản của mình.

Rachel Ziemba cho rằng điều này đặc biệt đúng đối với một nước sản xuất năng lượng lớn như Kazakhstan. “Ngay cả đối với quốc gia như Kazakhstan, một nước xuất khẩu dầu mỏ, họ đã thực sự phải vật lộn trong việc phân phối lại một phần thu nhập đó”. Cho đến gần đây, Kazakhstan mới miễn cưỡng chuyển giá nhiên liệu cao hơn cho người dân nước mình. Tình trạng bất ổn bắt đầu sau khi Chính phủ Kazakhstan công bố kế hoạch dỡ bỏ giới hạn giá khí hóa lỏng (LPG), được sử dụng làm nhiên liệu phổ biến cho ô tô ở Kazakhstan. Động thái này khiến giá LPG tăng gấp đôi. Các cuộc biểu tình đã nổ ra tại một số thành phố của Kazakhstan vào ngày 2/1, sau đó phát triển thành bạo loạn hàng loạt.

Ngày 6/1/2022, Chính phủ Kazakhstan đã khôi phục giới hạn giá LPG và cấm tăng giá điện, giá nhiên liệu sưởi trong 6 tháng, nhằm ổn định tình hình. Tuy nhiên, hiện nay các cuộc biểu tình vẫn tiếp tục diễn ra, chuyển sang mang nhiều màu sắc chính trị hơn và gây ra một số thương vong. Đã có thông báo về hàng ngàn thương vong, có cả các trường hợp tử vong. Tổng thống Kazakhstan Tokayev đã yêu cầu Tổ chức Hiệp ước An ninh Tập thể (Collective Security Treaty Organization CSTO), giúp đỡ, gửi các đơn vị gìn giữ hòa bình tới Kazakhstan.

Chuyên gia: Giá nhiên liệu tăng cao đặt ra các thách thức nghiêm trọng đối với các thị trường mới nổi như Kazakhstan
Cờ các nước thành viên Tổ chức Hiệp ước An ninh Tập thể (CSTO). Ảnh: Bộ Ngoại giao Nga.

Hãng tin Tass ngày 9/1/2022 dẫn tuyên bố của Tổng thống Kazakhstan Kassym-Jomart Tokayev lấy ngày 10/1/2022 là ngày quốc tang ở nước này. “Liên quan đến nhiều thương vong về người do hậu quả của các sự kiện bi thảm ở một số khu vực của đất nước, Tổng thống Kazakhstan Kassym-Jomart Tokayev đã quyết định tuyên bố ngày 10/1/2022 là ngày quốc tang".

Tass ngày 9/1/2022 cũng cho biết, Tổng thống Nga Vladimir Putin sẽ tham gia cuộc họp trực tuyến bất thường của Hội đồng An ninh Tập thể (Collective Security Council-CSC) của Tổ chức Hiệp ước An ninh Tập thể vào ngày 10/1/2022 dưới sự chủ trì của Thủ tướng Armenian Nikol Pashinyan để thảo luận về tình hình ở Kazakhstan và các biện pháp nhằm ổn định tình hình.

Thanh Bình

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 ▼400K 75,800 ▼400K
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 ▼400K 75,700 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
Cập nhật: 16/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
TPHCM - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Hà Nội - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Miền Tây - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 81.700 ▼400K 83.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 ▲100K 75.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 ▲80K 56.780 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 ▲60K 44.320 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 ▲40K 31.560 ▲40K
Cập nhật: 16/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Cập nhật: 16/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼400K 83,700 ▼400K
SJC 5c 81,700 ▼400K 83,720 ▼400K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼400K 83,730 ▼400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 ▲100K 76,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 ▲100K 76,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,600 ▲100K 75,900 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,149 ▲99K 75,149 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,267 ▲68K 51,767 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,303 ▲41K 31,803 ▲41K
Cập nhật: 16/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 16/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,908 15,928 16,528
CAD 18,024 18,034 18,734
CHF 27,179 27,199 28,149
CNY - 3,423 3,563
DKK - 3,513 3,683
EUR #26,023 26,233 27,523
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,099 3,109 3,304
JPY 159.29 159.44 168.99
KRW 15.96 16.16 19.96
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,221 2,341
NZD 14,628 14,638 15,218
SEK - 2,236 2,371
SGD 17,974 17,984 18,784
THB 637.09 677.09 705.09
USD #25,015 25,015 25,348
Cập nhật: 16/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 16/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16020 16070 16482
CAD 18121 18171 18573
CHF 27468 27518 27930
CNY 0 3457.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26597 26647 27150
GBP 31246 31296 31763
HKD 0 3115 0
JPY 161.58 162.08 166.64
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0323 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14680 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18372 18372 18728
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8150000 8150000 8320000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 16/04/2024 19:00