Chuyên gia: Giá nhiên liệu tăng cao đặt ra các thách thức nghiêm trọng đối với các thị trường mới nổi như Kazakhstan

07:52 | 10/01/2022

258 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trả lời phỏng vấn của CNBC ngày 7/1/2022, chuyên gia phân tích rủi ro kinh tế Rachel Ziemba, Công ty tư vấn Ziemba Insights, nhấn mạnh giá thực phẩm và nhiên liệu tăng cao đặt ra những thách thức nghiêm trọng đối với các thị trường mới nổi, trong đó có Kazakhstan. Việc tăng giá diễn ra cùng với vấn đề gián đoạn chuỗi cung ứng, thắt chặt tài khóa và tiền tệ, càng làm vấn đề trầm trọng thêm. Các cuộc biểu tình hàng loạt hiện nay ở Kazakhstan khởi nguồn là do giá nhiên liệu tăng.
Chuyên gia: Giá nhiên liệu tăng cao đặt ra các thách thức nghiêm trọng đối với các thị trường mới nổi như Kazakhstan
Một bảng giá nhiên liệu tại thành phố Nur Sultan, Kazakhstan. Ảnh: Valery Sharufulin/Tass.

Lạm phát đặt ra những vấn đề nghiêm trọng đối với các quốc gia thị trường mới nổi. Một số thị trường mới nổi phải vật lộn để phát triển ngay cả trước đại dịch và trong đại dịch Covid-19, trong bối cảnh phải thắt chặt tài khóa và thắt chặt tiền tệ cùng một lúc. Kết quả là, các quốc gia trong khu vực gặp khó khăn về cách phân phối lại tài sản của mình.

Rachel Ziemba cho rằng điều này đặc biệt đúng đối với một nước sản xuất năng lượng lớn như Kazakhstan. “Ngay cả đối với quốc gia như Kazakhstan, một nước xuất khẩu dầu mỏ, họ đã thực sự phải vật lộn trong việc phân phối lại một phần thu nhập đó”. Cho đến gần đây, Kazakhstan mới miễn cưỡng chuyển giá nhiên liệu cao hơn cho người dân nước mình. Tình trạng bất ổn bắt đầu sau khi Chính phủ Kazakhstan công bố kế hoạch dỡ bỏ giới hạn giá khí hóa lỏng (LPG), được sử dụng làm nhiên liệu phổ biến cho ô tô ở Kazakhstan. Động thái này khiến giá LPG tăng gấp đôi. Các cuộc biểu tình đã nổ ra tại một số thành phố của Kazakhstan vào ngày 2/1, sau đó phát triển thành bạo loạn hàng loạt.

Ngày 6/1/2022, Chính phủ Kazakhstan đã khôi phục giới hạn giá LPG và cấm tăng giá điện, giá nhiên liệu sưởi trong 6 tháng, nhằm ổn định tình hình. Tuy nhiên, hiện nay các cuộc biểu tình vẫn tiếp tục diễn ra, chuyển sang mang nhiều màu sắc chính trị hơn và gây ra một số thương vong. Đã có thông báo về hàng ngàn thương vong, có cả các trường hợp tử vong. Tổng thống Kazakhstan Tokayev đã yêu cầu Tổ chức Hiệp ước An ninh Tập thể (Collective Security Treaty Organization CSTO), giúp đỡ, gửi các đơn vị gìn giữ hòa bình tới Kazakhstan.

Chuyên gia: Giá nhiên liệu tăng cao đặt ra các thách thức nghiêm trọng đối với các thị trường mới nổi như Kazakhstan
Cờ các nước thành viên Tổ chức Hiệp ước An ninh Tập thể (CSTO). Ảnh: Bộ Ngoại giao Nga.

Hãng tin Tass ngày 9/1/2022 dẫn tuyên bố của Tổng thống Kazakhstan Kassym-Jomart Tokayev lấy ngày 10/1/2022 là ngày quốc tang ở nước này. “Liên quan đến nhiều thương vong về người do hậu quả của các sự kiện bi thảm ở một số khu vực của đất nước, Tổng thống Kazakhstan Kassym-Jomart Tokayev đã quyết định tuyên bố ngày 10/1/2022 là ngày quốc tang".

Tass ngày 9/1/2022 cũng cho biết, Tổng thống Nga Vladimir Putin sẽ tham gia cuộc họp trực tuyến bất thường của Hội đồng An ninh Tập thể (Collective Security Council-CSC) của Tổ chức Hiệp ước An ninh Tập thể vào ngày 10/1/2022 dưới sự chủ trì của Thủ tướng Armenian Nikol Pashinyan để thảo luận về tình hình ở Kazakhstan và các biện pháp nhằm ổn định tình hình.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 23:00