Chuyển đổi số: Cơ hội đầu tư vào con người, công nghệ và quy trình

13:30 | 23/01/2023

7,742 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giám đốc Dữ liệu Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) Lê Ngọc Anh nhấn mạnh, chuyển đổi số là quá trình không thể trì hoãn, mà ngược lại nên là cơ hội để đầu tư vào con người, công nghệ và quy trình để tạo ra sự phát triển đột phá.

Công cuộc chuyển đổi nào cũng đòi hỏi phải tư duy lại và tổ chức lại, nhưng với chuyển đổi số thì quy mô và tác động sẽ lớn hơn nhiều. Nếu trước đây, động lực cho phát triển là đất đai, nhà xưởng và máy móc, và gần đây hơn là tri thức, thì giờ đây động lực, lợi thế cạnh tranh lớn nhất chính là dữ liệu và khả năng phân tích dữ liệu, dựa trên sự phát triển vượt bậc của các công nghệ số trong tính toán, truyền tải, và thiết bị thông minh.

Chuyển đổi số: Cơ hội đầu tư vào con người, công nghệ và quy trình

Tuy nhiên, chuyển đổi số hay cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư này có tác động trên quy mô và tốc độ rất lớn, mang tính “sống còn” với nhiều lĩnh vực, đặt ra nhiều thách thức không nhỏ trong quá trình triển khai. Vì vậy, với kiến thức, trình độ chuyên môn cao, nhưng có thể chưa có được sự linh hoạt trong cách tiếp cận mới.

Ví dụ, có thể tìm ra dầu hay khí trong lòng đất bằng các phương pháp khoa học trước đây, nhưng khi có công cụ mới giúp phân tích dữ liệu trong lòng đất ở một góc nhìn khác, nhanh hơn, hiệu quả hơn, thì các nhà khoa học sẽ đón nhận và sử dụng ra sao? Thay đổi những gì hay thậm chí thay thế những ai trong cách làm cũ? Mang lại kết quả đáng tin cậy ra sao cho các khách hàng?

Tuy nhiên quy trình và cách làm mới cũng có thể là thách thức mới. Nếu trước đây phương pháp truyền thống và phần mềm chuyên ngành là lợi thế độc quyền, thì giờ đây việc sử dụng học máy và trí tuệ nhân tạo sẽ tạo ra lợi thế dữ liệu minh bạch, kiểm chứng được, chia sẻ dễ dàng? Đây là thách thức chung đối với nhiều doanh nghiệp khi triển khai chuyển đổi số. Tuy nhiên, so với các lợi ích to lớn mang lại thì chuyển đổi số là quá trình không thể trì hoãn, mà ngược lại nên là cơ hội để đầu tư vào con người, công nghệ, quy trình để tạo ra sự phát triển đột phá.

Chuyển đổi số: Cơ hội đầu tư vào con người, công nghệ và quy trình
Mô hình dự báo đá móng nứt nẻ của VPI sử dụng học máy và trí tuệ nhân tạo

Với việc ứng dụng học máy và trí tuệ nhân tạo, VPI đã xây dựng hệ sinh thái Oilgas AI, mô hình dự báo giá dầu thô và sản phẩm xăng dầu, mô hình học máy và trí tuệ nhân tạo để dự báo đá móng nứt nẻ, VPI-Mlogs… giúp tiết kiệm thời gian thực hiện, chi phí đầu tư, hỗ trợ tốt cho các công cụ, phương pháp truyền thống trong bài toán lớn nhất là tìm ra dầu khí và khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên của đất nước.

Đồng thời, chuyển đổi số sẽ giúp đơn vị thu thập, tổng hợp, chuẩn hóa dữ liệu của toàn ngành Dầu khí Việt Nam trong tất cả các khâu từ tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí đến các hoạt động chế biến, phân phối và thương mại hóa các sản phẩm năng lượng khác nhau.

Khi đó, việc đầu tư cho chuyển đổi số sẽ không nhỏ về con người và tài chính, nhưng kết quả mang lại sẽ là tài sản lớn nhất cho tương lai: Đó là dữ liệu, cụ thể, việc khai thác và phân tích hiệu quả dữ liệu này sẽ tạo ra các sản phẩm nghiên cứu khoa học hoàn toàn mới, với các phương thức sử dụng, cộng tác hoàn toàn mới, với mục tiêu lớn nhất là giúp cho các công ty, đơn vị của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) và các đối tác có thể tìm kiếm, khai thác hiệu quả và có trách nhiệm nhất đối với nguồn tài nguyên của đất nước.

Lê Ngọc Anh

Hội nghị đại biểu người lao động Cơ quan Tập đoàn năm 2023: Thực hiện thành công Hội nghị đại biểu người lao động Cơ quan Tập đoàn năm 2023: Thực hiện thành công "tái tạo kép"
Phải có tư duy đột phá, tầm nhìn chiến lược trong chuyển đổi sốPhải có tư duy đột phá, tầm nhìn chiến lược trong chuyển đổi số
PVEP đồng hành cùng diễn đàn “Chuyển đổi số trong doanh nghiệp: Tư duy và hành động mới”PVEP đồng hành cùng diễn đàn “Chuyển đổi số trong doanh nghiệp: Tư duy và hành động mới”
KĐN: Chuyển đổi số gắn với văn hóa doanh nghiệpKĐN: Chuyển đổi số gắn với văn hóa doanh nghiệp
Chuyển đổi số trong doanh nghiệp: Vượt trở ngại tư duyChuyển đổi số trong doanh nghiệp: Vượt trở ngại tư duy

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC HCM 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
AVPL/SJC ĐN 112,000 ▼5000K 114,000 ▼6000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 ▼5000K 114.000 ▼6000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 ▼550K 11,340 ▼500K
Trang sức 99.9 10,760 ▼550K 11,330 ▼500K
NL 99.99 10,770 ▼550K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770 ▼550K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 ▼550K 11,350 ▼500K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Nghệ An 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Miếng SJC Hà Nội 11,200 ▼500K 11,400 ▼600K
Cập nhật: 19/04/2025 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 20:45