Chuyển đổi số: Cơ hội đầu tư vào con người, công nghệ và quy trình

13:30 | 23/01/2023

7,544 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giám đốc Dữ liệu Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) Lê Ngọc Anh nhấn mạnh, chuyển đổi số là quá trình không thể trì hoãn, mà ngược lại nên là cơ hội để đầu tư vào con người, công nghệ và quy trình để tạo ra sự phát triển đột phá.

Công cuộc chuyển đổi nào cũng đòi hỏi phải tư duy lại và tổ chức lại, nhưng với chuyển đổi số thì quy mô và tác động sẽ lớn hơn nhiều. Nếu trước đây, động lực cho phát triển là đất đai, nhà xưởng và máy móc, và gần đây hơn là tri thức, thì giờ đây động lực, lợi thế cạnh tranh lớn nhất chính là dữ liệu và khả năng phân tích dữ liệu, dựa trên sự phát triển vượt bậc của các công nghệ số trong tính toán, truyền tải, và thiết bị thông minh.

Chuyển đổi số: Cơ hội đầu tư vào con người, công nghệ và quy trình

Tuy nhiên, chuyển đổi số hay cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư này có tác động trên quy mô và tốc độ rất lớn, mang tính “sống còn” với nhiều lĩnh vực, đặt ra nhiều thách thức không nhỏ trong quá trình triển khai. Vì vậy, với kiến thức, trình độ chuyên môn cao, nhưng có thể chưa có được sự linh hoạt trong cách tiếp cận mới.

Ví dụ, có thể tìm ra dầu hay khí trong lòng đất bằng các phương pháp khoa học trước đây, nhưng khi có công cụ mới giúp phân tích dữ liệu trong lòng đất ở một góc nhìn khác, nhanh hơn, hiệu quả hơn, thì các nhà khoa học sẽ đón nhận và sử dụng ra sao? Thay đổi những gì hay thậm chí thay thế những ai trong cách làm cũ? Mang lại kết quả đáng tin cậy ra sao cho các khách hàng?

Tuy nhiên quy trình và cách làm mới cũng có thể là thách thức mới. Nếu trước đây phương pháp truyền thống và phần mềm chuyên ngành là lợi thế độc quyền, thì giờ đây việc sử dụng học máy và trí tuệ nhân tạo sẽ tạo ra lợi thế dữ liệu minh bạch, kiểm chứng được, chia sẻ dễ dàng? Đây là thách thức chung đối với nhiều doanh nghiệp khi triển khai chuyển đổi số. Tuy nhiên, so với các lợi ích to lớn mang lại thì chuyển đổi số là quá trình không thể trì hoãn, mà ngược lại nên là cơ hội để đầu tư vào con người, công nghệ, quy trình để tạo ra sự phát triển đột phá.

Chuyển đổi số: Cơ hội đầu tư vào con người, công nghệ và quy trình
Mô hình dự báo đá móng nứt nẻ của VPI sử dụng học máy và trí tuệ nhân tạo

Với việc ứng dụng học máy và trí tuệ nhân tạo, VPI đã xây dựng hệ sinh thái Oilgas AI, mô hình dự báo giá dầu thô và sản phẩm xăng dầu, mô hình học máy và trí tuệ nhân tạo để dự báo đá móng nứt nẻ, VPI-Mlogs… giúp tiết kiệm thời gian thực hiện, chi phí đầu tư, hỗ trợ tốt cho các công cụ, phương pháp truyền thống trong bài toán lớn nhất là tìm ra dầu khí và khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên của đất nước.

Đồng thời, chuyển đổi số sẽ giúp đơn vị thu thập, tổng hợp, chuẩn hóa dữ liệu của toàn ngành Dầu khí Việt Nam trong tất cả các khâu từ tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí đến các hoạt động chế biến, phân phối và thương mại hóa các sản phẩm năng lượng khác nhau.

Khi đó, việc đầu tư cho chuyển đổi số sẽ không nhỏ về con người và tài chính, nhưng kết quả mang lại sẽ là tài sản lớn nhất cho tương lai: Đó là dữ liệu, cụ thể, việc khai thác và phân tích hiệu quả dữ liệu này sẽ tạo ra các sản phẩm nghiên cứu khoa học hoàn toàn mới, với các phương thức sử dụng, cộng tác hoàn toàn mới, với mục tiêu lớn nhất là giúp cho các công ty, đơn vị của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam) và các đối tác có thể tìm kiếm, khai thác hiệu quả và có trách nhiệm nhất đối với nguồn tài nguyên của đất nước.

Lê Ngọc Anh

Hội nghị đại biểu người lao động Cơ quan Tập đoàn năm 2023: Thực hiện thành công Hội nghị đại biểu người lao động Cơ quan Tập đoàn năm 2023: Thực hiện thành công "tái tạo kép"
Phải có tư duy đột phá, tầm nhìn chiến lược trong chuyển đổi sốPhải có tư duy đột phá, tầm nhìn chiến lược trong chuyển đổi số
PVEP đồng hành cùng diễn đàn “Chuyển đổi số trong doanh nghiệp: Tư duy và hành động mới”PVEP đồng hành cùng diễn đàn “Chuyển đổi số trong doanh nghiệp: Tư duy và hành động mới”
KĐN: Chuyển đổi số gắn với văn hóa doanh nghiệpKĐN: Chuyển đổi số gắn với văn hóa doanh nghiệp
Chuyển đổi số trong doanh nghiệp: Vượt trở ngại tư duyChuyển đổi số trong doanh nghiệp: Vượt trở ngại tư duy

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,673.24 15,831.56 16,340.11
CAD 17,747.68 17,926.95 18,502.80
CHF 26,647.97 26,917.14 27,781.78
CNY 3,356.38 3,390.28 3,499.71
DKK - 3,518.38 3,653.26
EUR 26,044.04 26,307.11 27,473.16
GBP 30,422.12 30,729.41 31,716.51
HKD 3,085.70 3,116.87 3,216.99
INR - 296.24 308.10
JPY 158.73 160.33 168.00
KRW 15.88 17.64 19.24
KWD - 80,274.94 83,487.55
MYR - 5,180.75 5,293.95
NOK - 2,240.20 2,335.40
RUB - 255.21 282.53
SAR - 6,586.48 6,850.07
SEK - 2,269.45 2,365.90
SGD 17,885.75 18,066.41 18,646.75
THB 599.81 666.46 692.01
USD 24,570.00 24,600.00 24,940.00
Cập nhật: 28/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,847 15,947 16,397
CAD 17,970 18,070 18,620
CHF 26,903 27,008 27,808
CNY - 3,389 3,499
DKK - 3,537 3,667
EUR #26,283 26,318 27,578
GBP 30,858 30,908 31,868
HKD 3,093 3,108 3,243
JPY 160.33 160.33 168.28
KRW 16.56 17.36 20.16
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,534 14,584 15,101
SEK - 2,268 2,378
SGD 17,910 18,010 18,610
THB 626.13 670.47 694.13
USD #24,540 24,620 24,960
Cập nhật: 28/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 16:45