Chuyển cơ quan điều tra một doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu

18:55 | 14/09/2023

1,496 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Chi cục Thuế quận Tân Bình đã chuyển thông tin tới Công an quận Tân Bình để điều tra Công ty TNHH Trung Linh Phát, chi nhánh TP HCM sau khi phát hiện doanh nghiệp này có dấu hiệu rủi ro cao về thuế, hóa đơn.
Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex bị phạt hơn 600 triệu đồngTổng Công ty Hóa dầu Petrolimex bị phạt hơn 600 triệu đồng
Công ty CP Vận tải Xăng dầu VIPCO bị phạt 150 triệu đồngCông ty CP Vận tải Xăng dầu VIPCO bị phạt 150 triệu đồng
Nhiều doanh nghiệp thương nhân phân phối xăng dầu bị xử phạt và tước giấy phépNhiều doanh nghiệp thương nhân phân phối xăng dầu bị xử phạt và tước giấy phép

Được biết, Công ty TNHH Trung Linh Phát - chi nhánh TP HCM là một trong 38 đầu mối xuất nhập khẩu kinh doanh xăng dầu lớn trên cả nước. Người đại diện phát luật là ông Lê Đức Hữu, công ty đặt tại phường 11, quận Phú Nhuận, TP HCM.

Chuyển cơ quan điều tra một doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu
Chuyển cơ quan điều tra Công ty Trung Linh Phát do không nộp thuế/Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Theo Chi cục Thuế quận Tân Bình, qua rà soát, phân tích hồ sơ khai thuế; báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của người nộp thuế gửi cơ quan thuế qua hệ thống quản lý thuế tập trung; và qua rà soát việc sử dụng hóa đơn của người nộp thuế tại ứng dụng hóa đơn điện tử, Chi cục Thuế quận Tân Bình phát hiện Công ty TNHH Trung Linh Phát - chi nhánh TP HCM có rủi ro cao về thuế, hóa đơn thông qua những sai phạm bên dưới.

Doanh nghiệp này kê khai trị giá hàng hóa bán ra lớn chênh lệch rất nhỏ so với giá trị hàng hóa mua vào. Trong giai đoạn từ quý 3/2018 đến tháng 6/2023, giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào của Công ty TNHH Trung Linh Phát là trên 4.335,85 tỷ đồng, trong khi tổng doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra là 4.335,98 tỷ đồng.

Theo đó, Doanh nghiệp này có doanh thu và thuế GTGT đầu ra đầu vào lớn nhưng không phát sinh số thuế GTGT phải nộp, có sự chênh lệch giữa doanh thu kê khai thuế GTGT và doanh thu xuất hóa đơn và sử dụng hóa đơn GTGT mua vào của các doanh nghiệp không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký và các doanh nghiệp giải thể.

Trong quá trình rà soát, chi cục thuế quận Tân Bình phát hiện Công ty TNHH Trung Linh Phát có tình trạng hàng hóa xuất bán lòng vòng, doanh nghiệp bán hàng đồng thời là doanh nghiệp mua hàng. Dù doanh nghiệp hoạt động tại TP HCM, nhưng lại mua hàng của các doanh nghiệp ngoài tỉnh có nguồn gốc hàng hóa tại TP HCM.

Chi cục Thuế quận Tân Bình đã xác minh nguồn gốc xăng dầu của 4 doanh nghiệp xuất bán cho Công ty TNHH Trung Linh Phát, bao gồm: Công ty TNHH Thương mại Ninh Thủy, Công ty TNHH Hóa dầu MPSG, Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Nhiên liệu HĐMB, Công ty TNHH Thương mại và Dầu khí Minh Thịnh.

Cơ quan chức năng nhận thấy Công ty TNHH Trung Linh Phát - chi nhánh TP HCM kinh doanh mặt hàng dầu nhưng lại không có kho hàng.

Trước đó, vào cuối năm 2022, theo kết luận của Thanh tra Bộ Công Thương về thanh tra xăng dầu, Công ty TNHH Trung Linh Phát có tên trong danh sách các doanh nghiệp nhập khẩu dầu diesel thấp hơn hạn mức nhập khẩu dầu được Bộ Công Thương phân giao vào năm 2021. Dù có thay đổi trong hệ thống phân phối xăng dầu của thương nhân nhưng doanh nghiệp này cũng không gửi đăng ký điều chỉnh về Bộ Công Thương.

Cũng liên quan đến Công ty TNHH Trung Linh Phát, đầu năm 2023, Cảnh sát điều tra Công an TP HCM đã kiểm tra và xác minh dấu hiệu tội phạm “lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.

Theo đó, Công ty TNHH Trung Linh Phát giao dịch ký kết hợp đồng với Công ty cổ phần Tập đoàn đầu tư Ngân Tín, chi nhánh TP HCM và nhận tiền theo đơn hàng mua 2.000.000 lít dầu DO. Tuy nhiên, Công ty TNHH Trung Linh Phát không thực hiện giao hàng theo cam kết. Hiện vụ việc đang được cơ quan công an điều tra xác minh.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 103,400 ▲2800K 106,400 ▲2800K
AVPL/SJC HCM 103,400 ▲2800K 106,400 ▲2800K
AVPL/SJC ĐN 103,400 ▲2800K 106,400 ▲2800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,120 ▲120K 10,410 ▲180K
Nguyên liệu 999 - HN 10,110 ▼89790K 10,400 ▲180K
Cập nhật: 11/04/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
TPHCM - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Hà Nội - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Hà Nội - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Đà Nẵng - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Đà Nẵng - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Miền Tây - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Miền Tây - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Giá vàng nữ trang - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 101.900 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 103.400 ▲2800K 106.400 ▲2800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 101.900 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 101.900 ▲2000K 105.100 ▲2200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 101.900 ▲2000K 104.400 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 101.800 ▲2000K 104.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 101.170 ▲1990K 103.670 ▲1990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 100.960 ▲1980K 103.460 ▲1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 75.950 ▲1500K 78.450 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.720 ▲1170K 61.220 ▲1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.080 ▲830K 43.580 ▲830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 93.230 ▲1830K 95.730 ▲1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.330 ▲1220K 63.830 ▲1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.510 ▲1300K 68.010 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.640 ▲1360K 71.140 ▲1360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.800 ▲750K 39.300 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.100 ▲660K 34.600 ▲660K
Cập nhật: 11/04/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,990 ▲100K 10,470 ▲140K
Trang sức 99.9 9,980 ▲100K 10,460 ▲140K
NL 99.99 9,990 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,990 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 10,120 ▲100K 10,480 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 10,120 ▲100K 10,480 ▲140K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 10,120 ▲100K 10,480 ▲140K
Miếng SJC Thái Bình 10,290 ▲230K 10,640 ▲280K
Miếng SJC Nghệ An 10,290 ▲230K 10,640 ▲280K
Miếng SJC Hà Nội 10,290 ▲230K 10,640 ▲280K
Cập nhật: 11/04/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15509 15773 16362
CAD 17915 18190 18810
CHF 30749 31126 31771
CNY 0 3358 3600
EUR 28508 28775 29819
GBP 32720 33105 34043
HKD 0 3182 3386
JPY 172 176 183
KRW 0 0 19
NZD 0 14564 15160
SGD 18831 19109 19648
THB 677 741 794
USD (1,2) 25442 0 0
USD (5,10,20) 25479 0 0
USD (50,100) 25506 25540 25890
Cập nhật: 11/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,530 25,530 25,890
USD(1-2-5) 24,509 - -
USD(10-20) 24,509 - -
GBP 33,027 33,117 34,000
HKD 3,255 3,265 3,364
CHF 30,901 30,997 31,872
JPY 175.72 176.04 183.91
THB 726.29 735.26 786.77
AUD 15,794 15,851 16,285
CAD 18,204 18,263 18,756
SGD 19,033 19,093 19,700
SEK - 2,583 2,676
LAK - 0.91 1.26
DKK - 3,832 3,965
NOK - 2,351 2,436
CNY - 3,477 3,571
RUB - - -
NZD 14,518 14,652 15,083
KRW 16.44 17.14 18.42
EUR 28,654 28,677 29,902
TWD 707.33 - 855.89
MYR 5,411.68 - 6,108.15
SAR - 6,733.41 7,088.78
KWD - 81,476 86,757
XAU - - 106,400
Cập nhật: 11/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,480 25,500 25,840
EUR 28,405 28,519 29,649
GBP 32,758 32,890 33,856
HKD 3,243 3,256 3,363
CHF 30,708 30,831 31,741
JPY 174.46 175.16 182.48
AUD 15,651 15,714 16,234
SGD 18,983 19,059 19,606
THB 740 743 776
CAD 18,063 18,136 18,670
NZD 14,552 15,056
KRW 16.93 18.67
Cập nhật: 11/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25620 25620 25980
AUD 15502 15602 16167
CAD 17940 18040 18595
CHF 29839 29869 30753
CNY 0 3476.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 27835 27935 28807
GBP 32591 32641 33759
HKD 0 3320 0
JPY 172.71 173.21 179.74
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.2 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 14377 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 18835 18965 19695
THB 0 700.5 0
TWD 0 770 0
XAU 10080000 10080000 10390000
XBJ 8800000 8800000 10390000
Cập nhật: 11/04/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,540 25,590 25,860
USD20 25,540 25,590 25,860
USD1 25,540 25,590 25,860
AUD 15,756 15,906 16,984
EUR 28,806 28,956 30,132
CAD 18,074 18,174 19,490
SGD 19,075 19,225 19,691
JPY 176.14 177.64 182.3
GBP 33,092 33,242 34,121
XAU 10,338,000 0 10,642,000
CNY 0 3,360 0
THB 0 741 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/04/2025 11:00