Chuyển cơ quan điều tra một doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu

18:55 | 14/09/2023

1,528 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mới đây, Chi cục Thuế quận Tân Bình đã chuyển thông tin tới Công an quận Tân Bình để điều tra Công ty TNHH Trung Linh Phát, chi nhánh TP HCM sau khi phát hiện doanh nghiệp này có dấu hiệu rủi ro cao về thuế, hóa đơn.
Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex bị phạt hơn 600 triệu đồngTổng Công ty Hóa dầu Petrolimex bị phạt hơn 600 triệu đồng
Công ty CP Vận tải Xăng dầu VIPCO bị phạt 150 triệu đồngCông ty CP Vận tải Xăng dầu VIPCO bị phạt 150 triệu đồng
Nhiều doanh nghiệp thương nhân phân phối xăng dầu bị xử phạt và tước giấy phépNhiều doanh nghiệp thương nhân phân phối xăng dầu bị xử phạt và tước giấy phép

Được biết, Công ty TNHH Trung Linh Phát - chi nhánh TP HCM là một trong 38 đầu mối xuất nhập khẩu kinh doanh xăng dầu lớn trên cả nước. Người đại diện phát luật là ông Lê Đức Hữu, công ty đặt tại phường 11, quận Phú Nhuận, TP HCM.

Chuyển cơ quan điều tra một doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu
Chuyển cơ quan điều tra Công ty Trung Linh Phát do không nộp thuế/Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Theo Chi cục Thuế quận Tân Bình, qua rà soát, phân tích hồ sơ khai thuế; báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của người nộp thuế gửi cơ quan thuế qua hệ thống quản lý thuế tập trung; và qua rà soát việc sử dụng hóa đơn của người nộp thuế tại ứng dụng hóa đơn điện tử, Chi cục Thuế quận Tân Bình phát hiện Công ty TNHH Trung Linh Phát - chi nhánh TP HCM có rủi ro cao về thuế, hóa đơn thông qua những sai phạm bên dưới.

Doanh nghiệp này kê khai trị giá hàng hóa bán ra lớn chênh lệch rất nhỏ so với giá trị hàng hóa mua vào. Trong giai đoạn từ quý 3/2018 đến tháng 6/2023, giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào của Công ty TNHH Trung Linh Phát là trên 4.335,85 tỷ đồng, trong khi tổng doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra là 4.335,98 tỷ đồng.

Theo đó, Doanh nghiệp này có doanh thu và thuế GTGT đầu ra đầu vào lớn nhưng không phát sinh số thuế GTGT phải nộp, có sự chênh lệch giữa doanh thu kê khai thuế GTGT và doanh thu xuất hóa đơn và sử dụng hóa đơn GTGT mua vào của các doanh nghiệp không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký và các doanh nghiệp giải thể.

Trong quá trình rà soát, chi cục thuế quận Tân Bình phát hiện Công ty TNHH Trung Linh Phát có tình trạng hàng hóa xuất bán lòng vòng, doanh nghiệp bán hàng đồng thời là doanh nghiệp mua hàng. Dù doanh nghiệp hoạt động tại TP HCM, nhưng lại mua hàng của các doanh nghiệp ngoài tỉnh có nguồn gốc hàng hóa tại TP HCM.

Chi cục Thuế quận Tân Bình đã xác minh nguồn gốc xăng dầu của 4 doanh nghiệp xuất bán cho Công ty TNHH Trung Linh Phát, bao gồm: Công ty TNHH Thương mại Ninh Thủy, Công ty TNHH Hóa dầu MPSG, Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Nhiên liệu HĐMB, Công ty TNHH Thương mại và Dầu khí Minh Thịnh.

Cơ quan chức năng nhận thấy Công ty TNHH Trung Linh Phát - chi nhánh TP HCM kinh doanh mặt hàng dầu nhưng lại không có kho hàng.

Trước đó, vào cuối năm 2022, theo kết luận của Thanh tra Bộ Công Thương về thanh tra xăng dầu, Công ty TNHH Trung Linh Phát có tên trong danh sách các doanh nghiệp nhập khẩu dầu diesel thấp hơn hạn mức nhập khẩu dầu được Bộ Công Thương phân giao vào năm 2021. Dù có thay đổi trong hệ thống phân phối xăng dầu của thương nhân nhưng doanh nghiệp này cũng không gửi đăng ký điều chỉnh về Bộ Công Thương.

Cũng liên quan đến Công ty TNHH Trung Linh Phát, đầu năm 2023, Cảnh sát điều tra Công an TP HCM đã kiểm tra và xác minh dấu hiệu tội phạm “lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.

Theo đó, Công ty TNHH Trung Linh Phát giao dịch ký kết hợp đồng với Công ty cổ phần Tập đoàn đầu tư Ngân Tín, chi nhánh TP HCM và nhận tiền theo đơn hàng mua 2.000.000 lít dầu DO. Tuy nhiên, Công ty TNHH Trung Linh Phát không thực hiện giao hàng theo cam kết. Hiện vụ việc đang được cơ quan công an điều tra xác minh.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▲2K 1,505 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▲2K 1,506 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 ▲20K 1,495 ▲20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 ▲198K 14,802 ▲198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 ▲1500K 112,286 ▲1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 ▲136K 10,182 ▲136K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 ▲1220K 91,354 ▲1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 ▲1166K 87,317 ▲1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 ▲834K 62,498 ▲834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 23:00