Chuyển cơ quan điều tra một doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu

18:55 | 14/09/2023

1,524 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mới đây, Chi cục Thuế quận Tân Bình đã chuyển thông tin tới Công an quận Tân Bình để điều tra Công ty TNHH Trung Linh Phát, chi nhánh TP HCM sau khi phát hiện doanh nghiệp này có dấu hiệu rủi ro cao về thuế, hóa đơn.
Tổng Công ty Hóa dầu Petrolimex bị phạt hơn 600 triệu đồngTổng Công ty Hóa dầu Petrolimex bị phạt hơn 600 triệu đồng
Công ty CP Vận tải Xăng dầu VIPCO bị phạt 150 triệu đồngCông ty CP Vận tải Xăng dầu VIPCO bị phạt 150 triệu đồng
Nhiều doanh nghiệp thương nhân phân phối xăng dầu bị xử phạt và tước giấy phépNhiều doanh nghiệp thương nhân phân phối xăng dầu bị xử phạt và tước giấy phép

Được biết, Công ty TNHH Trung Linh Phát - chi nhánh TP HCM là một trong 38 đầu mối xuất nhập khẩu kinh doanh xăng dầu lớn trên cả nước. Người đại diện phát luật là ông Lê Đức Hữu, công ty đặt tại phường 11, quận Phú Nhuận, TP HCM.

Chuyển cơ quan điều tra một doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xăng dầu
Chuyển cơ quan điều tra Công ty Trung Linh Phát do không nộp thuế/Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Theo Chi cục Thuế quận Tân Bình, qua rà soát, phân tích hồ sơ khai thuế; báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn của người nộp thuế gửi cơ quan thuế qua hệ thống quản lý thuế tập trung; và qua rà soát việc sử dụng hóa đơn của người nộp thuế tại ứng dụng hóa đơn điện tử, Chi cục Thuế quận Tân Bình phát hiện Công ty TNHH Trung Linh Phát - chi nhánh TP HCM có rủi ro cao về thuế, hóa đơn thông qua những sai phạm bên dưới.

Doanh nghiệp này kê khai trị giá hàng hóa bán ra lớn chênh lệch rất nhỏ so với giá trị hàng hóa mua vào. Trong giai đoạn từ quý 3/2018 đến tháng 6/2023, giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào của Công ty TNHH Trung Linh Phát là trên 4.335,85 tỷ đồng, trong khi tổng doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra là 4.335,98 tỷ đồng.

Theo đó, Doanh nghiệp này có doanh thu và thuế GTGT đầu ra đầu vào lớn nhưng không phát sinh số thuế GTGT phải nộp, có sự chênh lệch giữa doanh thu kê khai thuế GTGT và doanh thu xuất hóa đơn và sử dụng hóa đơn GTGT mua vào của các doanh nghiệp không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký và các doanh nghiệp giải thể.

Trong quá trình rà soát, chi cục thuế quận Tân Bình phát hiện Công ty TNHH Trung Linh Phát có tình trạng hàng hóa xuất bán lòng vòng, doanh nghiệp bán hàng đồng thời là doanh nghiệp mua hàng. Dù doanh nghiệp hoạt động tại TP HCM, nhưng lại mua hàng của các doanh nghiệp ngoài tỉnh có nguồn gốc hàng hóa tại TP HCM.

Chi cục Thuế quận Tân Bình đã xác minh nguồn gốc xăng dầu của 4 doanh nghiệp xuất bán cho Công ty TNHH Trung Linh Phát, bao gồm: Công ty TNHH Thương mại Ninh Thủy, Công ty TNHH Hóa dầu MPSG, Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Nhiên liệu HĐMB, Công ty TNHH Thương mại và Dầu khí Minh Thịnh.

Cơ quan chức năng nhận thấy Công ty TNHH Trung Linh Phát - chi nhánh TP HCM kinh doanh mặt hàng dầu nhưng lại không có kho hàng.

Trước đó, vào cuối năm 2022, theo kết luận của Thanh tra Bộ Công Thương về thanh tra xăng dầu, Công ty TNHH Trung Linh Phát có tên trong danh sách các doanh nghiệp nhập khẩu dầu diesel thấp hơn hạn mức nhập khẩu dầu được Bộ Công Thương phân giao vào năm 2021. Dù có thay đổi trong hệ thống phân phối xăng dầu của thương nhân nhưng doanh nghiệp này cũng không gửi đăng ký điều chỉnh về Bộ Công Thương.

Cũng liên quan đến Công ty TNHH Trung Linh Phát, đầu năm 2023, Cảnh sát điều tra Công an TP HCM đã kiểm tra và xác minh dấu hiệu tội phạm “lừa đảo chiếm đoạt tài sản”.

Theo đó, Công ty TNHH Trung Linh Phát giao dịch ký kết hợp đồng với Công ty cổ phần Tập đoàn đầu tư Ngân Tín, chi nhánh TP HCM và nhận tiền theo đơn hàng mua 2.000.000 lít dầu DO. Tuy nhiên, Công ty TNHH Trung Linh Phát không thực hiện giao hàng theo cam kết. Hiện vụ việc đang được cơ quan công an điều tra xác minh.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Tây Nguyên - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,200 ▲1700K 147,200 ▲1700K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,450 ▲220K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,440 ▲220K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,450 ▲220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450 ▲220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16899 17473
CAD 18235 18511 19122
CHF 32268 32651 33295
CNY 0 3470 3830
EUR 29975 30248 31270
GBP 34362 34753 35683
HKD 0 3257 3458
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14760 15346
SGD 19782 20064 20585
THB 725 788 841
USD (1,2) 26080 0 0
USD (5,10,20) 26121 0 0
USD (50,100) 26149 26184 26369
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 12:00