Chứng khoán ngày 28/12: Tết cận kề, hồi là bán?

08:30 | 28/12/2022

253 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhà đầu tư thận trọng quan sát diễn biến thị trường, không nên mua đuổi khi thị trường hưng phấn. Nhà đầu tư có tỷ trọng cổ phiếu cao nên tận dụng nhịp hồi phục để hạ tỷ trọng xuống mức an toàn.

Vùng điểm 1.010-1.020 sẽ tạm thời trở thành vùng kháng cự mạnh

Công ty Chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Về góc nhìn kỹ thuật, VN-Index kết phiên tại mẫu hình Tweezer bottom cho tín hiệu phục hồi sau nhịp giảm điểm. Tại khung đồ thị giờ, 2 chỉ báo quan trọng là MACD và RSI đã tạo đáy đầu tiên, tuy nhiên việc hình thành phân kỳ dương giúp thị trường tạo đà phục hồi mạnh mẽ hơn vẫn còn bỏ ngỏ.

Với diễn biến hiện tại vùng điểm 1.010-1.020 sẽ tạm thời trở thành vùng kháng cự mạnh của thị trường. Trong trường hợp tích cực, nếu lực cầu quay trở lại, VN-Index sẽ quay trở lại vùng tích lũy trong biên từ 1.025-1.080 điểm và có thể coi phiên giảm điểm ngày 26/12 là phiên Spring rũ bỏ.

Chứng khoán ngày 28/12: Tết cận kề, hồi là bán? - 1
Đồ thị kỹ thuật VN-Index (Ảnh chụp màn hình).

Những nhà đầu tư có khẩu vị rủi ro cao có thể bắt đáy với tỷ trọng từ 10-20% tài khoản đối với các nhóm ngành chứng khoán, thép. Ngược lại, với sự thận trọng, các nhà đầu tư có thể quan sát phản ứng của thị trường quanh vùng điểm 1.020 điểm trước khi ra quyết định giải ngân.

Nhịp hồi chỉ mang tính chất kỹ thuật

Công ty Chứng khoán Agribank (Agriseco)

Sau phiên giảm mạnh, VN-Index hồi phục trở lại và vượt thành công mốc 1.000 điểm. Đà tăng hôm qua được đóng góp phần lớn bởi khối ngoại với giá trị mua ròng gần 800 tỷ đồng tập trung vào nhóm cổ phiếu VN30. Điểm trừ là thanh khoản không có sự cải thiện mặc dù chỉ số tăng mạnh gần 2%.

Thanh khoản thấp do hiện tại là vùng trống thông tin và dịp nghỉ lễ đến gần khiến tâm lý nhà đầu tư nội trở nên thận trọng. Với việc giá và lượng không đồng thuận tăng nên kịch bản nghiêng về nhịp hồi chỉ mang tính chất kỹ thuật. Đồng thời trên khung đồ thị ngày, xu hướng tăng giá ngắn và trung hạn vẫn trong trạng thái giảm, do đó rủi ro điều chỉnh vẫn hiện hữu.

Nhà đầu tư thận trọng quan sát diễn biến thị trường, không nên mua đuổi khi thị trường hưng phấn. Nhà đầu tư có tỷ trọng cổ phiếu cao nên tận dụng nhịp hồi phục để hạ tỷ trọng xuống mức an toàn.

Nhà đầu tư cá nhân cần kiên nhẫn chờ đợi thêm

Công ty Chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

Như đã phân tích sau phiên thị trường giảm mạnh và VN-Index mất ngưỡng hỗ trợ tâm lý 1.000 điểm, trạng thái ngắn hạn của thị trường đang trở nên rủi ro hơn và thị trường vẫn tiếp tục vận động trong kênh downtrend chưa thể thoát ra. Việc VN-Index lấy lại mốc tâm lý 1.000 điểm đem lại hy vọng thị trường cố gắng tìm điểm cân bằng quanh khoảng 950-1050 điểm để từ đó phá vỡ được kênh downtrend và tích lũy chờ thời cơ bùng nổ mới.

Với trạng thái vận động như hiện tại, các giao dịch giải ngân ngắn hạn đang có nhiều rủi ro hơn, cơ hội giải ngân chỉ xảy ra khi VN-Index cho thấy có thể tạo được đáy ở khu vực hiện tại. Nhà đầu tư cá nhân cần kiên nhẫn chờ đợi thêm để thị trường thể hiện rõ hơn khu vực tạo đáy.

Với xu hướng trung, dài hạn, VN-Index vẫn chưa thoát khỏi kênh downtrend nhưng có kỳ vọng thị trường sẽ dần tìm được điểm cân bằng ở khu vực hiện tại.

Có thể lướt sóng một vòng T+2,5

Công ty Chứng khoán MB (MBS)

Chỉ số VN-Index lấy lại ngưỡng tâm lý 1.000 điểm với thanh khoản thấp cùng độ rộng thị trường được ghi nhận với 4 cổ phiếu tăng mới có 1 cổ phiếu giảm là tín hiệu retest được xem là thành công.

Bối cảnh trong nước những ngày cuối năm dương lịch không có gì bất lợi cho thị trường, thậm chí khối ngoại đang mạnh tay bắt đáy ở khu vực 1.000 điểm sau khi có chuỗi giải ngân hơn 1 tỷ USD. Ở bên ngoài, chứng khoán thế giới cũng đang phục hồi nhờ tín hiệu chấm dứt "zero Covid" ở Trung Quốc và nhà đầu tư trên Phố Wall cũng kỳ vọng thị trường tuần cuối năm phục hồi nhờ hiệu ứng Santa.

Về kỹ thuật, phiên 28/12 đủ để nhà đầu tư có thể lướt sóng một vòng T+2,5, chỉ số VN-Index được dự báo sẽ rung lắc mạnh ở vùng MA50 tương ứng với ngưỡng 1.010 điểm, bên cạnh đó tín hiệu từ thị trường phái sinh với basis chiết khấu hơn 6 điểm nên nhà đầu tư tránh mua đuổi trong phiên. Nhóm cổ phiếu hút dòng tiền cần chú ý có thể gồm: ngân hàng, chứng khoán, thép, nhóm cổ phiếu được hưởng lợi từ việc Trung Quốc mở cửa,…

Lưu ý: Khuyến cáo từ các công ty chứng khoán trên đây chỉ mang tính chất tham khảo đối với nhà đầu tư. Các công ty chứng khoán cũng đã tuyên bố miễn trách nhiệm với các nhận định trên.

Theo Dân trí

Thành lập Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt NamThành lập Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam
Lưu ý dòng tiền thường yếu cuối năm và đà giảm của chứng khoán thế giớiLưu ý dòng tiền thường yếu cuối năm và đà giảm của chứng khoán thế giới
Tiền mỏng, nhà đầu tư đua lệnh dễ thua lỗ khi VN-Index tăngTiền mỏng, nhà đầu tư đua lệnh dễ thua lỗ khi VN-Index tăng
Tín hiệu SOS chứng khoán cuối năm khi VN-Index mất mốc 1.000 điểmTín hiệu SOS chứng khoán cuối năm khi VN-Index mất mốc 1.000 điểm

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 14:00