Chứng khoán ngày 2/1: Chờ đợi bùng nổ

07:02 | 02/01/2020

371 lượt xem
|
Dòng vốn ngoại trở lại sau đợt nghỉ lễ được giới quan sát kỳ vọng hình thành cú hích, giúp thị trường bước vào nhịp tăng điểm mới.

Thị trường chứng khoán chốt phiên giao dịch cuối năm trong sắc đỏ. Hoạt động chốt NAV diễn ra không quá mạnh khi phần lớn quỹ đầu tư đã cơ cấu lại danh mục từ giữa tháng 12 giúp chỉ số giữ được mốc 960 điểm.

Áp lực bán có dấu hiệu gia tăng vào những phút cuối, trong khi bên mua vẫn rất thận trọng gom hàng khiến thanh khoản thấp. Khớp lệnh trên sàn TP HCM chỉ đạt hơn 2.200 tỷ đồng, thấp nhất trong vòng 3 tháng trở lại đây.

Phiên cuối năm được giới quan sát nhận định là giai đoạn cuối của chu kỳ giảm giá, kéo dài từ sau khi chỉ số lập đỉnh 1.025 điểm vào đầu tháng 11. VN-Index đã bắt đầu phục hồi một cách chậm rãi nhưng dòng tiền không vào mạnh nên xu hướng đi lên chưa thực sự ổn định.

Bà Bùi Thị Thao Ly, Trưởng bộ phận phân tích Công ty cổ phần Chứng khoán Phú Hưng (PHS) cho rằng chỉ số đang ở vùng giải ngân lý tưởng. P/E thị trường hiện nay khoảng 15 lần, kém hơn các nước trong khu vực nên khả năng xuyên thủng các vùng cận dưới như 900 hay 930 điểm đều khó xảy ra.

"Thị trường có thể chinh phục lại ngưỡng 980 điểm trong ngắn hạn, sau đó đi dần lên những nấc cao hơn khi các vấn đề hiện hữu như dòng vốn nước ngoài, triển vọng nâng hạng, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp đầu ngành... xoay chuyển theo hướng tích cực", bà Ly nhận định.

Theo chu kỳ thông thường, chỉ số tăng trưởng tốt trong quý I trước khi xác nhận xu hướng rõ ràng sau mùa đại hội cổ đông thường niên. Trong bản tin trước giờ giao dịch hôm nay, hầu hết công ty chứng khoán đều bày tỏ kỳ vọng thị trường bùng nổ nhờ sự trở lại của dòng vốn ngoại sau giai đoạn "ngủ đông". Khả năng lớn phiên đầu năm sẽ giằng co trong biên độ quen thuộc suốt hai tháng qua là 950-970 điểm.

Nhóm phân tích Công ty cổ phần Chứng khoán Bảo Việt (BVSC) dự báo nhóm cổ phiếu vốn hoá lớn sẽ hút mạnh dòng tiền mới vào thị trường. Đây là nhóm còn nhiều tiềm năng tăng trưởng về giá, nên các nhịp điều chỉnh tại đây trong nửa đầu tháng 1 có thể là cơ hội để nhà đầu tư mua vào.

"Để bước vào nhịp tăng điểm rõ hơn với đích đến là 985 +/- 3 điểm, chỉ số cần sớm bứt qua vùng kháng cực 968-972 điểm", chuyên gia của BVSC nhận định.

Theo VNE

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 25/11/2025 01:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 15,000
NL 99.99 14,060
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060
Trang sức 99.9 14,290 14,890
Trang sức 99.99 14,300 14,900
Cập nhật: 25/11/2025 01:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 25/11/2025 01:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 25/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 25/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 25/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 25/11/2025 01:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 01:45