Chứng khoán 14/11: Trạng thái dò đáy mở rộng, VN-Index lùi về mốc 900 điểm

07:00 | 15/11/2018

153 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Kết thúc phiên 14/11, chỉ số VN-Index tiếp diễn đà giảm với 4,45 điểm và đóng cửa phiên ngay phía trên ngưỡng hỗ trợ 900 điểm. Với tâm lý tiêu cực hơn, HNX-Index đánh mất thêm 1,27 điểm và đang tạm lùi về mốc 101,20 điểm.  
chung khoan 1411 trang thai do day mo rong vn index lui ve moc 900 diem"Cá mập" nào đang thao túng trên thị trường chứng khoán phái sinh?
chung khoan 1411 trang thai do day mo rong vn index lui ve moc 900 diemKinh doanh "gặp thời", cựu diễn viên 40 tuổi có ngay gần 150 tỷ đồng trong buổi sáng
chung khoan 1411 trang thai do day mo rong vn index lui ve moc 900 diemChứng khoán 13/11: Lực cầu suy yếu, VN-Index mở rộng đà giảm về vùng 900 điểm

Độ rộng thị trường thu hẹp biên độ tiêu cực về 219 mã giảm và 194 mã tăng giá.

Nỗ lực phục hồi của thị trường có xuất hiện đầu phiên giao dịch tuy nhiên lực khá yếu. Diễn biến này chỉ giúp VN-Index hạn chế phần nào lực cung chủ động đang chi phối thị trường. Áp lực bán vẫn đang đè nặng, trong khi nhà đầu tư vẫn rất thận trọng giải ngân khiến sắc đỏ lan rộng ra toàn bộ thị trường.

Bên cạnh nỗ lực phục hồi tiếp diễn tại SAB, sàn HSX trong phiên 14/11 đã ghi nhận thêm xung lực tăng từ hai cổ phiếu trụ cột thị trường là VIC và VNM. Tuy nhiên, động lực này vẫn chưa đủ để làm đối trọng với áp lực bán mở rộng tại các bluechips khác.

Ngoài các trụ cột ngành dầu khí và ngân hàng đã đánh mất vùng đáy ngắn hạn, tâm lý rút vốn chủ động còn lan rộng sang có cổ phiếu khác như PLX, REE, VPB… cũng đang đẩy những cổ phiếu này vào trạng thái “dò đáy” mới.

chung khoan 1411 trang thai do day mo rong vn index lui ve moc 900 diem
Áp lực bán đè nặng, trong khi nhà đầu tư vẫn rất thận trọng giải ngân khiến sắc đỏ lan rộng trên thị trường

Nhóm cổ phiếu ngân hàng chịu áp lực bán rất mạnh. Những mã cổ phiếu quan trọng trong nhóm cổ phiếu này đều giảm sâu như: ACB giảm 2,5%, BID giảm 3,2%. CTG giảm 3,6%. HDB giảm 4%...

Nhóm cổ phiếu dầu khí cũng chung số phận. Các mã lớn như: GAS giảm 3,9%. PVS giảm 2,7%. PVD giảm 3,8%. PVC giảm 3,2%.

Nhóm cổ phiếu chứng khoán giao dịch ảm đạm. Sắc đỏ cũng chiếm ưu thế tại nhóm cổ phiếu này với BVS giảm 2,4%, FTS giảm 1,2%, MBS giảm 1,3%,...

Khối ngoại thu hẹp chênh lệch bán ròng trên cả hai sàn về còn khoảng 22 tỷ đồng.

Thanh khoản duy trì ở mức tương đối thấp với tổng khối lượng giao dịch đạt 183 triệu cổ phiếu, trị giá 3.900 tỷ đồng. Điều này cho thấy lực cầu thị trường vẫn đang đứng ngoài và kỳ vọng vùng giá “chiết khấu” thấp hơn.

Các chuyên gia nhận định, phiên giao dịch kế tiếp Vn-Index có thể sẽ đối diện với những tín hiệu nhiễu trong quá trình kiểm định vùng 880 – 900 điểm, nhà đầu tư được khuyến nghị tiếp tục đứng ngoài quan sát diễn biến này.

Mai Phương (tổng hợp)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,081 16,181 16,631
CAD 18,244 18,344 18,894
CHF 27,584 27,689 28,489
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,581 3,711
EUR #26,632 26,667 27,927
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.46 161.46 169.41
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,740 14,790 15,307
SEK - 2,271 2,381
SGD 18,231 18,331 19,061
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 16:00