Chứng khoán 11/8: Sẽ là vấn đề nếu cổ phiếu nhóm VN30 tiếp tục bị bán mạnh

08:00 | 11/08/2021

182 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với áp lực chốt lời, thị trường vẫn sẽ dao động trong biên độ hẹp trong ngắn hạn để phản ánh khoảng trống thông tin. Tuy nhiên sẽ là tín hiệu có vấn đề nếu hôm nay nhóm VN30 tiếp tục bị bán mạnh.
Chứng khoán 11/8: Sẽ là vấn đề nếu cổ phiếu nhóm VN30 tiếp tục bị bán mạnh - 1
Nhà đầu tư được khuyến nghị không mua đuổi.

Đà tăng thị trường có dấu hiệu chững lại

Công ty chứng khoán Agribank (Agriseco)

Thị trường hôm qua duy trì sắc xanh nhưng cần lưu ý là nhóm VN30 bị bán tương đối mạnh, đặc biệt tại phiên chiều. Khối ngoại cũng bán hơn 540 tỷ đồng, có thể do hoạt động tái cơ cấu danh mục của Fubon.

Điều này cho thấy quá trình tiến lên vùng 1.400 sẽ nhiều chông gai và không dễ dàng, nhất là khi một lượng cung khá lớn đang chờ sẵn từ các nhà đầu tư "leo đỉnh" trước đó.

Đà tăng thị trường có dấu hiệu chững lại, sẽ là tín hiệu có vấn đề nếu phiên hôm nay nhóm VN30 tiếp tục bị bán mạnh.

Mặc dù vậy, trạng thái dòng tiền vẫn tích cực khi có sự luân chuyển giữa các nhóm trụ, trong đó nhóm dầu khí đã thay thế nhóm ngân hàng, chứng khoán để dẫn dắt đà tăng thị trường. Nhóm phân đạm, logistics tiếp tục đà tăng tốt trước những triển vọng lợi nhuận giai đoạn sắp tới.

Đây là những nhóm ngành đang thu hút dòng tiền trong ngắn hạn và phù hợp để gia tăng tỷ trọng, đồng thời giảm bớt tỷ trọng những ngành đã tăng tốt và có dấu hiệu suy yếu để bảo toàn thành quả.

Ở góc độ kỹ thuật, VN-Index có thể sẽ tiếp tục xu hướng tăng điểm trong ngắn hạn, tuy nhiên cần cẩn trọng hơn khi giải ngân dòng tiền do RSI đã tiệm cận vùng 70, rủi ro mô hình vai - đầu - vai của VN-Index có thể được thiết lập.

Vùng kháng cự ngắn hạn tiếp tục sẽ là vùng 1.380 - 1.400 điểm; trong khi ngưỡng hỗ trợ ngắn hạn là vùng 1.340 - 1.350 điểm

Cơ hội tiến tới ngưỡng tâm lý quanh 1.400 điểm

Công ty chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS)

VN-Index tăng nhẹ trong phiên thứ hai liên tiếp với thanh khoản khớp lệnh gia tăng so với phiên trước đó và tiếp tục cao hơn mức trung bình 20 phiên, kết hợp với mẫu hình nến trong phiên hôm qua thì có thể thấy là bên mua và bên bán đã giằng co trong vùng giá hiện tại.

Trên góc nhìn kỹ thuật, với phiên tăng ngày 9/8 thì VN-Index đã vượt qua được vùng target của sóng hồi b và nếu tiếp tục tăng điểm với động lượng tốt thì sẽ mở ra cơ hội tiến tới ngưỡng tâm lý quanh 1.400 điểm.

Theo đó, trong phiên giao dịch tiếp theo 11/8, thị trường tiếp tục có xu hướng giằng co giữa bên mua và bên bán tại vùng giá hiện tại. Nhà đầu tư cần hạn chế mua đuổi giá và tiếp tục chốt lời dần các mã cổ phiếu đã đạt mục tiêu trong các nhịp tăng điểm tiếp theo.

Cần thời gian để thị trường cân bằng

Công ty chứng khoán Rồng Việt (VDSC)

Nhịp tăng của VN-Index đang chững lại tại vùng 1.370 điểm và lùi bước. Thanh khoản tăng so với phiên trước và trên mức trung bình 50 phiên, cho thấy thị trường tiếp tục có áp lực chốt lời ngắn hạn.

Mặc dù có tín hiệu vượt vùng cân bằng 1.340 -1.350 điểm trong phiên trước nhưng có khả năng VN-Index sẽ cần thời gian để cân bằng thị trường, và vùng 1.340 -1.350 điểm đang trở thành vùng hỗ trợ ngắn hạn cho chỉ số.

Do vậy, nhà đầu tư tạm thời nên chậm lại và cân đối danh mục, nên ưu tiên các mã cổ phiếu đang có diễn biến tích cực. Đồng thời tiếp tục tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt để giải ngân khi thị trường cân bằng và ổn định trở lại.

Các nhịp điều chỉnh là cơ hội mua vào và gia tăng

Công ty chứng khoán Sài Gòn (SSI)

Với việc chỉ số VN-Index hồi phục trở lại từ vùng 1.340 điểm đi kèm khối lượng giao dịch cao khẳng định cho việc chỉ số này đã quay trở lại xu hướng tăng. Vì vậy, các nhịp điều chỉnh (nếu có) sẽ tạo ra cơ hội để mua vào hoặc gia tăng tỷ trọng cổ phiếu.

Chỉ số vẫn sẽ dao động trong biên độ hẹp trong ngắn hạn

Công ty chứng khoán Vietcombank (VCBS)

Trong bối cảnh thị trường thiếu vắng thông tin hỗ trợ như hiện tại, tâm lý nhà đầu tư đang thiếu đi sự hứng khởi để củng cố cho xu hướng tăng giá, khiến cho thị trường chung khá "lình xình". VCBS kỳ vọng rằng chỉ số vẫn sẽ dao động trong biên độ hẹp trong ngắn hạn để phản ánh khoảng trống thông tin trước khi thử thách vùng 1.380 - 1.400 điểm.

Chiến lược giao dịch phù hợp trong giai đoạn hiện tại là lọc ra một số cổ phiếu tiềm năng và tận dụng những nhịp rung lắc trong phiên khi chỉ số vẫn chưa tiến vào vùng 1.380 - 1.400 điểm để gia tăng dần tỉ trọng cho cả mục tiêu "lướt sóng" lẫn nắm giữ lâu dài.

Mặt khác, nhà đầu tư cũng cần lưu ý hạn chế sử dụng đòn bẩy quá lớn hoặc mua đuổi ở các nhịp hồi phục trong phiên.

Theo Dân trí

Giá vàng hôm nay 11/8 lại rơi vào vòng xoáy giảm giáGiá vàng hôm nay 11/8 lại rơi vào vòng xoáy giảm giá
Thót tim với chứng khoán hôm nay: Thót tim với chứng khoán hôm nay: "Chốt lãi không bao giờ sai"
Tài sản Tài sản "ông trùm" Nguyễn Đăng Quang tăng chóng mặt bất chấp Covid-19
Lao vào chứng khoán, nhà đất, nhiều hộ gia đình Trung Quốc nợ nần chồng chấtLao vào chứng khoán, nhà đất, nhiều hộ gia đình Trung Quốc nợ nần chồng chất

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 19/05/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 19/05/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 19/05/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 19/05/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 19/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 19/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 19/05/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 19/05/2024 11:00