Chợ Bến Thành, chợ Hóc Môn sẽ được thí điểm "chợ bảo đảm an toàn thực phẩm"

07:00 | 30/10/2013

932 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong thời gian tới TP HCM sẽ có 2 ngôi chợ được xây dựng đạt tiêu chuẩn chợ đảm bảo an toàn thực phẩm.

Sở Công Thương TP HCM vừa hoàn thành Đề án xây dựng “Mô hình chợ thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm”. Theo đó, sẽ chọn chợ Bến Thành và chợ đầu mối Hóc Môn để thực hiện thí điểm.

https://cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/102013/29/19/IMG_1888.jpg

Tại các chợ thực hiện thí điểm, hàng hóa được truy rõ nguồn gốc

Việc thí điểm dựa trên hai tiêu chí: một là các hộ kinh doanh tại hai chợ này phải có đăng ký kinh doanh cố định và hai là các mặt hàng chủ yếu đang mua bán trong chợ đã xác định được nguồn gốc.

Cụ thể, tại chợ Bến Thành, Sở Công Thương chọn 3 ngành hàng ăn uống, rau-củ-quả và thực phẩm tươi sống để thực hiện đề án. Còn tại chợ đầu mối Hóc Môn chọn ngành hàng rau-củ-quả và thịt gia súc.

So với những chợ khác, các mặt hàng được chọn ở hai chợ trên cơ bản đã xác định được nguồn gốc, có bao bì rõ ràng, có hạn sử dụng.

Ðể mô hình phát triển tốt, Sở Công Thương sẽ tổ chức những buổi tuyên truyền cho tiểu thương ở 2 chợ trên, mở những lớp tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm cho tiểu thương nhằm góp phần thay đổi nhận thức, thói quen.

Đồng thời đẩy mạnh công tác truyền thông giúp cộng đồng dân cư nhận thức rõ hơn về việc sử dụng sản phẩm sạch, an toàn.

Theo Sở Công Thương TP HCM, mục tiêu của việc xây dựng các chợ theo đề án “Mô hình chợ thí điểm bảo đảm an toàn thực phẩm” nhằm đáp ứng nhu cầu cần thiết cho người dân trên địa bàn trong việc sử dụng sản phẩm tươi sống, sạch và an toàn. Đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ của tiểu thương tại chợ, từng bước thực hiện văn minh thương mại, phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế và phát triển của Thành phố.

Việc triển khai thực hiện đề án cũng sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý của ban quản lý chợ, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, giám sát của các ngành chức năng trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.

Được biết, hiện nay TP HCM có 247 chợ truyền thống, 142 siêu thị, 25 trung tâm thương mại, 200 cửa hàng tiện ích, hơn 2.000 điểm bán tạp hóa và hàng trăm điểm bán hàng tự phát khác.

 

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 20:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 20:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 20:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 20:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 20:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 20:45