Chính phủ đề xuất gia hạn khoản vay 4.000 tỷ đồng của Vietnam Airlines

21:16 | 25/06/2024

346 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo tờ trình của Chính phủ, giải pháp gia hạn khoản vay tái cấp vốn cho Vietnam Airlines là giải pháp có tính khả thi và phù hợp nhất với thời điểm hiện tại. Nếu không được gia hạn trả nợ khoản vay tái cấp vốn, hãng hàng không quốc gia sẽ phải đối mặt với rủi ro mất khả năng thanh toán từ tháng 7/2024.
Chính phủ đề xuất gia hạn khoản vay 4.000 tỷ đồng của Vietnam Airlines
Chính phủ trình Quốc hội đề xuất gia hạn khoản vay tái cấp vốn gần 4.000 tỷ đồng cho Vietnam Airlines (Ảnh: VNA).

Chiều 25/6, tiếp tục chương trình Kỳ họp thứ 7, Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long trình bày Tờ trình về phương án gia hạn trả nợ đối với khoản vay tái cấp vốn theo Nghị quyết số 135/2020/QH14 ngày 17/11/2020 của Quốc hội.

Theo tờ trình của Chính phủ, từ ngày 23/7/2021 đến ngày 24/12/2021, trên cơ sở các hợp đồng tín dụng ký với các tổ chức tín dụng, Vietnam Airlines đã hoàn thành sử dụng gói vay vốn với tổng giá trị đạt 3.999,96 tỷ đồng.

Số tiền giải ngân được các tổ chức tín dụng giải ngân dựa trên cơ sở hóa đơn, chứng từ và thanh toán trực tiếp vào tài khoản của nhà cung cấp căn cứ lịch thanh toán theo thỏa thuận với các nhà cung cấp. Các tổ chức tín dụng cho Vietnam Airlines vay đã được Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn tương ứng với giá trị giải ngân.

Tính đến 31/12/2023, Vietnam Airlines đã thanh toán đầy đủ 220 tỷ đồng lãi vay cho các tổ chức tín dụng. Theo quy định tại Nghị quyết của Quốc hội và các hợp đồng tín dụng, từ tháng 7 đến tháng 12/2024, Vietnam Airlines có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ số nợ gốc vay.

Tuy nhiên, trước hệ lụy từ đại dịch Covid-19 và môi trường kinh doanh tiếp tục biến động, nhiều rủi ro, trạng thái tài chính năm 2024 của Vietnam Airlines chưa được cải thiện như kỳ vọng.

Dự kiến đến cuối năm 2024, vốn chủ sở hữu công ty mẹ Vietnam Airlines và hợp nhất vẫn âm lần lượt là 8.237 tỷ đồng và 13.108 tỷ đồng. Vay ngắn hạn (bao gồm khoản vay từ nguồn tái cấp vốn) và nợ quá hạn của Vietnam Airlines ở mức cao, trong đó khoản vay tái cấp vốn có thời hạn hoàn trả từ tháng 7/2024 cùng nhiều khoản nợ từ giai đoạn trước sẽ đến hạn phải trả trong năm 2024.

Ngoài ra, dòng tiền trong năm 2024 của Vietnam Airlines tiếp tục thâm hụt. Các giải pháp tái cơ cấu tài sản và cơ cấu danh mục đầu tư không triển khai kịp nên Vietnam Airlines không thể trả nợ khoản vay tái cấp vốn đúng hạn.

Từ thực tiễn trên, Chính phủ đề xuất thông qua việc cho phép Ngân hàng Nhà nước được tự động gia hạn thêm 3 lần tại thời điểm đến hạn trả nợ đối với dư nợ tái cấp vốn còn lại của các tổ chức tín dụng đang cho Vietnam Airlines vay bổ sung vốn phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Thời gian gia hạn mỗi lần bằng thời hạn tái cấp vốn lần đầu, tổng thời gian các lần gia hạn tái cấp vốn tối đa không quá 5 năm; lãi suất 0%/năm; không tài sản bảo đảm.

Đến ngày 31/5/2024, tổng dư nợ vay của Vietnam Airlines là khoảng 16.055 tỷ đồng, ước đến 30/6/2024 là 15.604 tỷ đồng.

Theo Chính phủ, giải pháp gia hạn khoản vay tái cấp vốn chỉ là một trong các giải pháp để tháo gỡ khó khăn cho Vietnam Airlines, tuy nhiên đây là giải pháp có tính khả thi và phù hợp nhất với thời điểm hiện tại.

Nếu Vietnam Airlines không được gia hạn trả nợ khoản vay tái cấp vốn sẽ phải đối mặt với rủi ro mất khả năng thanh toán từ tháng 7/2024, nguy cơ không thực hiện được các cam kết với các bên cho thuê tàu bay, các đối tác cung cấp dịch vụ, dẫn đến Vietnam Airlines có thể bị kiện, giảm uy tín với các đối tác.

Đồng thời phát sinh các chi phí tài chính do không thể hoàn trả các khoản nợ và tiếp tục đơn phương giãn hoãn nợ với quy mô lớn, dẫn đến nguy cơ phá sản, gây nhiều hệ lụy nghiêm trọng.

Ở góc độ thẩm tra, Chủ nhiệm Ủy ban Kinh tế Vũ Hồng Thanh cho biết Ủy ban cơ bản nhất trí với sự cần thiết phải gia hạn trả nợ đối với khoản vay tái cấp vốn nhằm tháo gỡ khó khăn cho Vietnam Airlines.

Ủy ban Kinh tế thấy rằng tình thế đối với Vietnam Airlines hiện nay là cấp thiết và cần có những biện pháp hỗ trợ để tháo gỡ khó khăn, tiếp tục khẳng định vai trò chủ đạo của Vietnam Airlines là hãng hàng không quốc gia và bảo toàn nguồn vốn của Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp này.

Tuy nhiên, Chính phủ cần rút kinh nghiệm trong việc chuẩn bị hồ sơ, thủ tục, tránh trường hợp quá gấp, không đúng thời hạn quy định để báo cáo Quốc hội xem xét điều chỉnh Chương trình Kỳ họp và cho ý kiến đối với nội dung này.

Ủy ban Kinh tế đề nghị Chính phủ phân tích rõ hơn về khả năng trả nợ của Vietnam Airlines, bổ sung, đánh giá rõ hơn về khả năng, tính khả thi khi thực hiện một số biện pháp khác kết hợp với phương án gia hạn trả nợ vay tái cấp vốn để bảo đảm tháo gỡ khó khăn, tăng cường năng lực tài chính, bảo đảm hoạt động liên tục của Vietnam Airlines.

Cơ quan thẩm tra cũng yêu cầu Chính phủ cần rà soát, tính toán kỹ lưỡng các giải pháp, phương án xử lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ cho Vietnam Airlines, bao gồm cả nguồn từ khoản vay tái cấp vốn nếu được Quốc hội đồng ý gia hạn trả nợ đối với khoản vay này.

Vietnam Airlines thực sự lâm nguy?

Vietnam Airlines thực sự lâm nguy?

Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM (HoSE) vừa có văn bản gửi Tổng công ty Hàng không Việt Nam (Vietnam Airlines - mã chứng khoán: HVN) lưu ý về khả năng hủy niêm yết với cổ phiếu doanh nghiệp này.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 01:02