Chi mạnh Quỹ bình ổn, giá xăng dầu vẫn đồng loạt tăng tới gần 600/lít

19:27 | 12/05/2021

8,156 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin điều hành giá xăng dầu từ Bộ Công Thương cho biết, tình hình giá xăng dầu trong 15 ngày qua vẫn tăng mạnh nên cho dù Liên Bộ Công Thương - Tài chính đã mạnh tay chi Quỹ bình ổn nhưng giá xăng dầu vẫn đồng loạt tăng từ hơn 200 đồng tới gần 600 đồng/lít/kg.

Những số liệu lạc quan về tăng trưởng kinh tế toàn cầu trong tuần đầu tháng 5 đã làm tăng kỳ vọng về nhu cầu sử dụng xăng dầu trong thời gian tới; sự việc tấn công mạng vào hệ thống điều hành ống dẫn nhiên liệu lớn của Mỹ đã tác động lớn đến nguồn cung xăng dầu. Tuy nhiên, do dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp tại một số quốc gia châu Á đã tác động đến thị trường xăng dầu thế giới.

gia-xang-dau-on-dinh-trong-ky-dieu-chinh-dau-tien-sau-tet
Giá xăng dầu liên tục tăng mạnh trong 3 kỳ điều chỉnh vừa qua.

Giá xăng dầu thế giới trong 15 ngày vừa qua tăng giảm đan xen nhưng xu hướng chung là tăng. Giá bình quân các sản phẩm xăng dầu thế giới trong 15 ngày trước kỳ điều hành giá xăng dầu ngày 12/4/2021 cụ thể như sau: 74,412 USD/thùng xăng RON92 dùng để pha chế xăng E5RON92 (tăng 2,353 USD/thùng, tương đương tăng 3,27% so với kỳ trước); 76,388 USD/thùng xăng RON95 (tăng 2,037 USD/thùng, tương đương tăng 2,74% so với kỳ trước); 70,943 USD/thùng dầu diesel 0.05S (tăng 2,842 USD/thùng, tương đương tăng 4,17% so với kỳ trước); 70,985 USD/thùng dầu hỏa (tăng 3,625 USD/thùng, tương đương tăng 5,38% so với kỳ trước); 387,840 USD/tấn dầu mazut 180CST 3.5S (tăng 9,815 USD/tấn, tương đương tăng 2,60% so với kỳ trước).

Tình hình dịch bệnh trong nước đang diễn biến rất phức tạp tại nhiều tỉnh thành trên cả nước, hoạt động sản xuất, kinh doanh bị hạn chế và ảnh hưởng lớn do nhiều địa phương áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế sự lây lan của dịch bệnh. Trong các kỳ điều hành gần đây, nhằm hỗ trợ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và sinh hoạt của người dân, hạn chế mức tăng giá xăng dầu, Liên Bộ Công Thương - Tài chính đã thực hiện chi sử dụng liên tục Quỹ bình ổn giá xăng dầu (Quỹ BOG) ở mức khá cao (kỳ điều hành ngày 27/4/2021 đến ngày hôm nay đang chi Quỹ BOG ở mức từ 400 - 1.900 đồng/lít/kg cho các mặt hàng xăng dầu. Từ đầu năm đến nay, Quỹ BOG đã chi liên tục với mức chi cao đối với các loại xăng dầu.

Kỳ điều hành lần này, nếu không tiếp tục chi Quỹ BOG, giá các loại xăng dầu sẽ tăng so với giá hiện hành khoảng 756 - 2.337 đồng/lít/kg. Để hạn chế mức tăng giá bán lẻ xăng dầu trong nước, góp phần bình ổn giá hàng hóa trên thị trường, hỗ trợ cho đời sống, sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp còn nhiều khó khăn do tác động của dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định tiếp tục không trích lập Quỹ BOG đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu; tiếp tục chi Quỹ BOG ở mức cao đối với tất cả các loại xăng dầu. Việc điều hành giá xăng dầu nhằm góp phần bảo đảm thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát và bình ổn thị trường ngay từ đầu năm 2021, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, tiếp tục duy trì mức chênh lệch giá giữa xăng sinh học E5RON92 và xăng khoáng RON95 ở mức hợp lý để khuyến khích sử dụng xăng sinh học nhằm bảo vệ môi trường theo chủ trương của Chính phủ.

Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định: Không trích lập Quỹ BOG đối với tất cả các loại xăng dầu. Chi sử dụng Quỹ BOG: đối với mặt hàng xăng E5RON92 ở mức 1.900 đồng/lít, xăng RON95 ở mức 1.050 đồng/lít, dầu diesel ở mức 400 đồng/lít, dầu hỏa chi ở mức 400 đồng/lít, dầu mazut ở mức 500 đồng/kg.

Sau khi thực hiện việc trích lập và chi sử dụng Quỹ BOG, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Gía xăng E5 RON 92 không cao hơn 18.426 đồng/lít (tăng 438 đồng/lít, nếu kỳ điều hành này không chi Quỹ BOG 1.900 đồng/lít, giá sẽ tăng 2.338 đồng/lít và giá bán là 20.326 đồng/lít); giá xăng RON 95-III không cao hơn 19.531 đồng/lít (tăng 370 đồng/lít, nếu không chi Quỹ BOG 1.050 đồng/lít, giá sẽ tăng 1.420 đồng/lít và giá bán là 20.581 đồng/lít).

Trong khi đó, giá dầu diesel 0.05S không cao hơn 14.774 đồng/lít (tăng 446 đồng/lít, nếu không chi Quỹ BOG 400 đồng/lít, giá sẽ tăng 846 đồng/lít và giá bán là 15.174 đồng/lít); giá dầu hỏa không cao hơn 13.825 đồng/lít (tăng 566 đồng/lít, nếu không chi Quỹ BOG 400 đồng/lít, giá sẽ tăng 966 đồng/lít và giá bán là 14.225 đồng/lít); giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.279 đồng/kg (tăng 256 đồng/kg, nếu không chi Quỹ BOG 500 đồng/kg, giá sẽ tăng 756 đồng/kg và giá bán là 14.779 đồng/kg).

Tùng Dương

Giá xăng dầu hôm nay 12/5 bật tăng mạnh Giá xăng dầu hôm nay 12/5 bật tăng mạnh
Giá xăng ngày mai (12/5) có thể tăng tới 300 đồng/lít! Giá xăng ngày mai (12/5) có thể tăng tới 300 đồng/lít!
Giá xăng dầu tiếp tục tăng Giá xăng dầu tiếp tục tăng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▲70K 11,130 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▲70K 11,120 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲300K 115.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲300K 115.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲300K 114.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲300K 114.450 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲230K 86.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲180K 67.720 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲130K 48.200 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲280K 105.900 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲190K 70.610 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲200K 75.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲200K 78.690 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲110K 43.460 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲100K 38.270 ▲100K
Cập nhật: 30/06/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16528 16797 17374
CAD 18547 18824 19443
CHF 32034 32416 33067
CNY 0 3570 3690
EUR 29951 30224 31256
GBP 34936 35330 36268
HKD 0 3193 3395
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15520 16110
SGD 19935 20217 20742
THB 719 782 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26273
Cập nhật: 30/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25890 25890 26290
AUD 16725 16825 17392
CAD 18744 18844 19398
CHF 32258 32288 33183
CNY 0 3605.9 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30236 30336 31111
GBP 35303 35353 36456
HKD 0 3330 0
JPY 177.71 178.71 185.26
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15662 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20107 20237 20959
THB 0 747.8 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,260
USD20 25,920 25,970 26,260
USD1 25,920 25,970 26,260
AUD 16,779 16,929 17,994
EUR 30,317 30,467 31,647
CAD 18,700 18,800 20,118
SGD 20,190 20,340 21,110
JPY 178.31 179.81 184.46
GBP 35,427 35,577 36,627
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,492 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 16:00