Châu Âu có bị mất nguồn cung năng lượng vì căng thẳng chính trị giữa Nga và phương Tây hay không?

08:40 | 21/01/2022

266 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nga đã cảnh báo phương Tây rằng việc áp dụng các biện pháp trừng phạt mới của Mỹ sẽ tạo ra những bất ổn toàn cầu. Theo các nhà phân tích phương Tây, một kịch bản như vậy sẽ tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế Nga và thị trường năng lượng toàn cầu.
Châu Âu có bị mất nguồn cung năng lượng vì căng thẳng chính trị giữa Nga và phương Tây hay không?
Ảnh quân đội Nga của Fars News Agency

Mặc dù Nga nhiều lần nhắc lại rằng họ không có kế hoạch xâm lược Ukraine nhưng Đảng Dân chủ Mỹ đã đưa ra một dự luật mới vào tuần trước gọi là Đạo luật An ninh Bảo vệ Ukraine, theo đó yêu cầu tổng thống áp đặt các biện pháp trừng phạt đối với các tổ chức tài chính và quan chức Nga, bao gồm cả Tổng thống Vladimir Putin trong trường hợp có các hoạt leo thang thù địch chống lại Ucraine.

Chủ tịch Duma Quốc gia Nga (Hạ viện) Ủy ban Đối ngoại Leonid Slutsky kêu gọi phương Tây ngừng suy đoán về cuộc khủng hoảng năng lượng, và đổ lỗi cho Nga về vấn đề này.

Nga đã cảnh báo phương Tây rằng việc áp dụng các biện pháp trừng phạt mới của Mỹ sẽ tạo ra những bất ổn toàn cầu. Theo các nhà phân tích phương Tây, một kịch bản như vậy sẽ tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế Nga và thị trường năng lượng toàn cầu.

Thị trường chứng khoán Nga đã mất hơn 20%, sự sụp đổ lớn nhất kể từ đầu đại dịch Covid-19.

Nhưng Nga cho biết họ sẽ không thảo luận về việc loại bỏ quân đội khỏi biên giới phía tây của mình, lưu ý rằng họ vẫn ở trên lãnh thổ có chủ quyền của Nga. Thêm vào căng thẳng, Nga và Belarus trong tuần này đã công bố các cuộc tập trận quân sự mới nhằm huấn luyện việc triển khai lực lượng.

Luật An ninh Bảo vệ Ukraine không chỉ nhắm vào các ngân hàng và dịch vụ tài chính của Nga, Dự luật cũng yêu cầu Tổng thống Mỹ xác định và xử phạt các lĩnh vực vì lợi ích an ninh quốc gia của Mỹ, bao gồm khai thác và sản xuất dầu khí, trong đó yêu cầu Tổng Thống Mỹ xem xét tất cả các biện pháp sẵn có và thích hợp để ngăn chặn đường ống Nord Stream 2 của Nga đi vào hoạt động, thậm chí Mỹ cần xem xét lại các phê duyệt dỡ bỏ cấm vận đường ống này đưa ra trước đó.

Trên thực tế, Nga hiện đã chuẩn bị tốt hơn cho các lệnh trừng phạt tài chính. Nga đã tăng dự trữ vàng và ngoại tệ, tỷ trọng đô la Mỹ trong các khoản dự trữ của Ngân hàng Trung ương đã giảm xuống khoảng 16% vào giữa năm 2021 từ 50% trước đó, nhờ vào nỗ lực phi đô la hóa của Nga. Nga cũng có kế hoạch ngừng sử dụng đồng đô la Mỹ làm đồng tiền dự trữ trong Quỹ phúc lợi quốc gia.

Lệnh cấm mua dầu và khí đốt của Nga được các chuyên gia cho là khó xảy ra vì châu Âu phụ thuộc rất nhiều vào họ. Nga chiếm khoảng 40% lượng khí đốt nhập khẩu của châu Âu, dầu của Nga chiếm khoảng 30%. Ngân sách Nga vẫn phụ thuộc nhiều vào việc bán dầu và khí đốt, với mức giá cực cao hiện nay chỉ có thể giúp tăng ngân quỹ nhà nước hơn nữa.

Trong bối cảnh đó, hoàn toàn có thể hiểu được lo lắng của người châu Âu về khả năng nguồn cung khí đốt của Nga có thể bị cắt trong trường hợp xung đột ở Ukraine.

Quá trình vận chuyển khí đốt của Nga đến châu Âu hầu như không bị gián đoạn trong nhiều năm mặc dù xung đột giữa Moscow và Kiev ở các mức độ khác nhau. Lần cuối cùng các dòng chảy bị gián đoạn là trong cuộc khủng hoảng khí đốt mùa đông 2008/09, nhưng trong đợt leo thang quân sự gần đây nhất vào năm 2014, các dòng vận chuyển vẫn ổn định bất chấp việc cắt giảm bán hàng trực tiếp cho Ukraine. Tuy nhiên, vai trò trung chuyển của Ukraine đã giảm đáng kể trong thập kỷ qua, và châu Âu có nhiều tuyến đường thay thế hơn để tiếp cận khí đốt của Nga.

Hãng thông tấn LB Nga Tass đưa tin các nhà lập pháp Nga nhấn mạnh mọi cáo buộc Nga thao túng thị trường khí đốt là hoàn toàn vô căn cứ. Trên thực tế, Gazprom sẵn sàng cung cấp thêm khối lượng khí đốt dựa trên các hợp đồng dài hạn hiện tại.

Người Nga cho rằng khủng hoảng năng lượng của Châu Âu, xuất phát từ nhu cầu về khí đốt ở Châu Á đang gia tăng và tỷ trọng sản xuất năng lượng gió ngày càng giảm.

Elena

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 ▼200K 11,100 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 ▼200K 11,090 ▼150K
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼2300K 113.000 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼2300K 112.890 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼2280K 112.200 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼2280K 111.970 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼1730K 84.900 ▼1730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼1340K 66.260 ▼1340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼960K 47.160 ▼960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼2110K 103.610 ▼2110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼1400K 69.080 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼1500K 73.600 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼1560K 76.990 ▼1560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼860K 42.530 ▼860K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼760K 37.440 ▼760K
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 ▼250K 11,290 ▼250K
Trang sức 99.9 10,830 ▼250K 11,280 ▼250K
NL 99.99 10,400 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Cập nhật: 15/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16148 16415 16995
CAD 18018 18293 18909
CHF 30300 30675 31323
CNY 0 3358 3600
EUR 28450 28716 29745
GBP 33659 34048 34990
HKD 0 3191 3393
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14993 15583
SGD 19428 19708 20240
THB 692 756 809
USD (1,2) 25674 0 0
USD (5,10,20) 25712 0 0
USD (50,100) 25740 25774 26115
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25752 25752 26112
AUD 16358 16458 17023
CAD 18215 18315 18871
CHF 30493 30523 31408
CNY 0 3561.4 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28689 28789 29564
GBP 33945 33995 35098
HKD 0 3270 0
JPY 174.01 175.01 181.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15113 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19586 19716 20447
THB 0 721.9 0
TWD 0 845 0
XAU 11500000 11500000 11800000
XBJ 11000000 11000000 11850000
Cập nhật: 15/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 16:00