Chán Trung Quốc, giới đầu tư tìm cửa đến Việt Nam

14:42 | 04/03/2016

997 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tăng trưởng kinh tế ổn định, môi trường đầu tư ngày càng được cải thiện là những lợi thế mà Việt Nam đang nắm giữ trước một thị trường Trung Quốc tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chính vì vậy, nhiều chuyên gia tài chính quốc tế hàng đầu đã khuyến cáo, đã đến lúc gạt bỏ Trung Quốc ra khỏi danh mục đầu tư và tìm đến những quốc gia như Việt Nam để đầu tư.
tin nhap 20160304143740
Ảnh minh họa.

Trung Quốc là nền kinh tế đứng thứ 2 thế giới và số 1 châu Á. Tuy nhiên, năm 2015 và những tháng đầu năm 2016, nền kinh tế Trung Quốc bắt đầu xuất hiện nhiều dấu hiệu đi xuống. Thậm chí, những số liệu được Chính phủ Trung Quốc công bố ngày 2/3 còn cho thấy quốc gia này còn đang trong một cuộc suy thoái lớn. Chỉ số Nhà quản trị mua hàng (PMI) đã giảm từ mức 49,4 xuống mức 49 trong tháng 2. Trong khi đó, PMI được xem là thước đo đánh giá hoạt động sản xuất của một cuốc gia và nếu PMI dưới 50 là suy giảm.

Kinh tế Trung Quốc đi xuống, đang trên đà suy thoái khiến hoạt động đầu tư vào quốc gia này tiềm ẩn nhiều rủi ro. Và điều này đã được ông Deng Jiewen-đồng quản lý quỹ đầu tư FengHe Asia thẳng thắn nhận định: Chứng khoán Trung Quốc đang đứng giữa ‘một dòng sông chảy xiết’ trong bối cảnh thu nhập doanh nghiệp của nước này lao dốc.

Trong khi nhận định thị trường Trung Quốc tiềm ẩn nhiều rủi ro, kém hấp dẫn đầu tư thì Deng Jiewen lại cho rằng những quốc gia Đông Nam Á đang làm tốt hơn người láng giềng phía Bắc.

Được biết, trong năm 2015, FengHe Asia là một trong số những quỹ đầu tư ở châu Á đạt lợi nhuận lớn nhất. Kết quả này có được là do FengHe Asia đã chuyển hướng đầu tư vào cá thị trường nhỏ hơn của châu Á thay vì tập trung vào Trung Quốc.

Không chỉ FengHe Asia, Chủ tịch quỹ đầu tư tài chính Kingsmead Asset Management tại Singapore John Foo cũng từng nhận định rằng, Việt Nam chính là “ngôi sao sáng nhất trên bầu trời ảm đạm của Đông Nam Á”. Cùng với đó, John Foo cũng khuyến cáo rằng, ngoài Việt Nam thì Philipin cũng là một thị trường đầy tiềm năng.

“Quốc đảo phía Đông Nam Á có cơ cấu dân số cũng như cấu trúc kinh tế lý tưởng, và ngày càng trở nên thân thiện hơn với dòng vốn đầu tư từ bên ngoài”.

Theo nhận định của Bloomberg, năm 2016, Việt Nam tiếp tục là một trong những nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ nhất, với những động lực nổi bật là nhu cầu tiêu dùng nội địa và đầu tư nước ngoài. Các nhà đầu tư quốc tế đã đổ thêm 100 triệu USD vào các quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam trong năm 2015, đánh dấu năm tăng thứ 10 liên tiếp của con số này.

Cũng với một cách nhìn rất thắng thắn, một nhà đầu tư nổi tiếng thế giới là Marc Faber hồi tháng 7/2015 đã khuyến cáo không nên rời bỏ thị trường chứng khoán Trung Quốc và tìm kiếm cơ hội đầu tư ở Việt Nam.

Tại thời điểm đó, trao đổi với trang CNN, Marc Faber cho biết ông không còn bất kỳ sự liên quan nào đến thị trường chứng khoán Trung Quốc. Và dù Trung Quốc có vượt qua cuộc khủng hoảng trên sàn chứng khoán thì ông cũng không thay đổi chiến lược đầu tư.

Rời bỏ thị trường Trung Quốc, Marc Faber đã khuyên giới đầu tư đổ tiền vào chứng khoán ở Việt Nam, cổ phiếu của các sòng bạc Macau ở Hongkong và các công ty khai thác vàng.

“Việt Nam là một quốc gia nổi trội ở châu Á với nền kinh tế tăng trưởng cao và giá cổ phiếu ở mức hợp lý. Việt Nam hiện tại đang được đánh giá như Trung Quốc cách đây một năm với giá cổ phiếu tăng mạnh”-Faber đưa nhận định.

Có thể thấy những khuyến cáo mà Marc Faber đưa ra là hoàn toàn có cơ sở và phần nào cho thấy nó đã trở thành hiện thực khi sau mùa hè kinh hoàng 2015, chứng khoán Trung Quốc tiếp tục chịu áp lực đi xuống trong những tháng đầu năm 2016. Chỉ số Shanghai Composite Index đã rơi xuống đáy sau 14 tháng vào hôm 28/1.

Bảo Quân

 

 

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 22:00