Cấm nhập khẩu dầu, khí Nga - Con dao hai lưỡi

16:09 | 21/03/2022

1,075 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tổng thống Joe Biden đã ra sắc lệnh cấm nhập khẩu dầu, khí của Nga vào Mỹ để đáp trả hành động can thiệp quân sự vào Ukraine. Nhưng Liên minh châu Âu (EU) chưa đưa ra quyết định tương tự, vì phần lớn khí đốt phải nhập khẩu từ Nga.
Cấm nhập khẩu dầu, khí Nga - Con dao hai lưỡi
Tổng thống Joe Biden công bố lệnh cấm vận nhập khẩu dầu của Nga vào Mỹ ngày 8-3

Tổng thống Mỹ Joe Biden hôm 8-3-2022 đã ra sắc lệnh cấm nhập khẩu dầu, khí đốt của Nga vào Mỹ, nhằm gia tăng các biện pháp trừng phạt đối với Nga.

Ngay sau đó, giá dầu ngay lập tức tăng vọt. Dầu Brent tăng 7,55%, lên 132,52 USD/thùng, rất gần so với mức giá kỷ lục 147,50 USD/thùng hồi năm 2008. Giá xăng tại Mỹ đã thiết lập mức cao nhất mọi thời đại vào ngày 8-3: 1 gallon (3,78 lít) có giá 4,17 USD, theo Hiệp hội những người lái xe AAA của Mỹ. Trong một tháng qua, giá xăng tại Mỹ tăng trung bình 20%.

Cũng trong ngày 8-3-2022, Bộ trưởng Kinh tế và Năng lượng Anh Kwasi Kwarteng thông báo: Anh sẽ ngừng nhập khẩu dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ của Nga vào cuối năm 2022 để đáp trả việc Nga can thiệp vào Ukraine. Khoảng thời gian này sẽ đủ để doanh nghiệp và chuỗi cung ứng thay thế hàng nhập khẩu của Nga, vốn chiếm 8% nhu cầu của Anh. Bộ trưởng Kwarteng lưu ý rằng, Anh không phụ thuộc vào khí đốt tự nhiên của Nga, vốn chỉ chiếm 4% nguồn cung cấp của Anh.

Cấm nhập khẩu dầu, khí Nga - Con dao hai lưỡi
Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak cảnh báo giá dầu có thể tăng lên đến 300 USD/thùng sau lệnh cấm nhập dầu khí Nga

Trong thông báo ngày 8-3, ông Biden cho biết quyết định cấm nhập khẩu dầu khí của Nga được đưa ra với sự “phối hợp chặt chẽ” với các đồng minh của Mỹ. Tuy nhiên, hiện tại, EU chưa đưa ra sắc lệnh cấm vận đối với dầu khí nhập khẩu của Nga, vốn cung cấp 40% nhu cầu khí đốt tự nhiên và 30% nhu cầu dầu mỏ. Nên biết rằng, lượng dầu thô và các sản phẩm dầu mỏ của Nga nhập khẩu vào Mỹ trong năm 2021 Mỹ chỉ chiếm 8%, rất ít. Mỹ cũng không nhập khẩu khí đốt của Nga.

Trên kênh CNN, Chủ tịch Ủy ban châu Âu (EC) Ursula von der Leyen cho rằng, EU nên loại bỏ sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch của Nga. EC đang thảo luận về cách tăng tốc đầu tư vào năng lượng tái tạo, về cách đa dạng hóa nguồn cung cấp năng lượng. Bà Ursula von der Leyen không đề cập đến lệnh cấm nhập khẩu năng lượng của Nga. Vấn đề này phức tạp đối với châu Âu hơn là đối với Mỹ, vì Nga cung cấp 40% lượng khí đốt cho châu Âu.

Trước đó, Tổng giám đốc Engie Catherine MacGregor đã cảnh báo, nếu châu Âu không còn nhận được khí đốt của Nga nữa, những khó khăn đầu tiên sẽ xuất hiện với việc lấp đầy kho lưu trữ vào mùa xuân và mùa hè sang năm, nhằm chuẩn bị cho mùa đông 2022-2023. Sẽ rất khó để tìm được khối lượng khí cần thiết. Trên thực tế, khi đó châu Âu sẽ bước vào một thế giới mới về năng lượng, dưới tác động của một cú sốc giá chưa từng có, toàn cảnh năng lượng chắc chắn sẽ biến đổi trong dài hạn.

Cấm nhập khẩu dầu, khí Nga - Con dao hai lưỡi
Doanh thu từ dầu và khí đốt chiếm khoảng 43% ngân sách Liên bang Nga

Lo ngại về sự gián đoạn xuất khẩu khí đốt từ Nga đã khiến giá LNG tại châu Âu tăng vọt lên mức cao nhất mọi thời đại vào thứ Sáu tuần trước. Khí đốt của Nga chiếm 20% nguồn cung của Engie. Engie đang đàm phán khối lượng khí đốt bổ sung với Na Uy, Hà Lan, Algeria và Mỹ. Bà MacGregor nhấn mạnh: “Chúng ta phải sáng suốt. Các đòn bẩy mà chúng ta đang nắm giữ có phạm vi hạn chế, sẽ không đủ để thay thế tất cả khí đốt từ Nga hiện nay. Trong trường hợp bị cắt giảm khí đốt, các cơ quan công quyền EU sẽ đưa ra các biện pháp để hạn chế nhu cầu. Cả các nhà công nghiệp và người dân cũng có thể phải giảm mức tiêu thụ khí đốt, đặc biệt là hệ thống sưởi”.

Frans Timmermans - Ủy viên phụ trách vấn đề khí hậu EU - nói rằng, trong vài năm tới, châu Âu có thể độc lập về nguồn khí đốt và bắt đầu giảm dần lệ thuộc với Nga trong những tháng tới. Theo ông Frans Timmermans, việc này tuy không dễ dàng, nhưng khả thi. EC hôm 8-3 đề ra kế hoạch đa dạng hóa nguồn năng lượng. EU sẽ giảm nhập khẩu khí đốt từ Nga, tăng mua lượng khí đốt và khí hóa lỏng (LNG) từ các nước khác, sử dụng hydrogen, khí sinh học, gia tăng các dự án năng lượng tái tạo như điện gió, điện mặt trời. Bên cạnh đó, EU cũng phải lo dự trữ 80-90% khí đốt cho mùa đông năm tới.

Ngày 7-3-2022, Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak đe dọa cắt nguồn khí đốt đang cung cấp cho Đức để trả đũa việc Berlin ngưng Dự án Nord Stream 2, đồng thời cảnh báo giá dầu có thể tăng lên đến 300 USD/thùng sau lệnh cấm nhập dầu khí Nga. Nhưng theo các nhà phân tích của Bank of America, nếu cắt toàn bộ lượng dầu từ Nga, thị trường sẽ thiếu khoảng 5 triệu thùng/ngày, đẩy giá lên 200 USD/thùng.

Doanh thu từ dầu và khí đốt của Nga được coi là chiếm khoảng 43% ngân sách liên bang từ năm 2011 đến năm 2020, cho thấy nhiên liệu hóa thạch đóng vai trò quan trọng đối với Chính phủ Nga. Như vậy, nếu Mỹ, châu Âu cấm nhập khẩu dầu khí của Nga, chính quyền Nga sẽ gặp khó khăn trong ngắn hạn, còn về dài hạn, chắc chắn Nga sẽ tìm các khách hàng khác.

Dầu khí là nguồn tài nguyên hữu hạn nhưng nhu cầu của thế giới lại không ngừng tăng. Mặt khác, mặc dù giảm khối lượng xuất khẩu nhưng giá trị thu về có lẽ cũng sẽ tương đương mức cũ vì lúc này giá cả đã tăng gấp 2, 3 lần so với trước khi phương Tây cấm vận Nga. Nếu chính phủ các nước tham gia trừng phạt Nga không xuất tiền quỹ ra hỗ trợ giá năng lượng thì những người dân ở nước này chính là những nạn nhân gián tiếp hứng chịu hậu quả của các lệnh cấm vận Nga.

Thế nên, nhiều ý kiến cho rằng, cấm nhập khẩu dầu khí của Nga là “con dao hai lưỡi”

S.Phương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 26/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,720 14,920
Miếng SJC Nghệ An 14,720 14,920
Miếng SJC Thái Bình 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,720 14,920
NL 99.99 14,660
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,660
Trang sức 99.9 14,650 14,910
Trang sức 99.99 14,660 14,920
Cập nhật: 26/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,472 14,922
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,472 14,923
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,461 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,461 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,446 1,476
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,639 146,139
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,361 110,861
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,028 100,528
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,695 90,195
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,709 86,209
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,205 61,705
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cập nhật: 26/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16602 16871 17443
CAD 18260 18536 19150
CHF 32395 32778 33434
CNY 0 3470 3830
EUR 29943 30215 31243
GBP 34204 34594 35539
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15391
SGD 19707 19988 20519
THB 718 781 837
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 26/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 26/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 26/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 26/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/10/2025 09:00